Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động căn cứ vào đâu?

Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động căn cứ vào đâu?

Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động căn cứ vào đâu?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
1. Nguyên tắc lập kế hoạch
a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
c) Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ.
d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
đ) Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ lập kế hoạch
a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
c) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Nội dung thông tin thị trường lao động quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động.
3. Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
b) Khối lượng thông tin thị trường lao động cần thu thập.
c) Nội dung công việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
d) Sản phẩm thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
đ) Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện.
e) Tổ chức thực hiện.
g) Dự toán kinh phí.

Theo đó, lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động căn cứ vào:

- Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật.

- Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nội dung thông tin về cung, cầu lao động là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động.

Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động căn cứ vào đâu?

Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)

Ai có trách nhiệm phải bảo mật thông tin thị trường lao động?

Căn cứ Điều 28 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin thị trường lao động
1. Thông tin thị trường lao động trong quá trình xây dựng, vận hành, nâng cấp mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động phải được bảo đảm an toàn.
2. Thông tin thị trường lao động phải được bảo mật bao gồm:
a) Thông tin thị trường lao động gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;
b) Thông tin thị trường lao động đang trong quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền công bố;
c) Thông tin thị trường lao động thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin thị trường lao động, gồm những nội dung sau:

- Thông tin thị trường lao động gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;

- Thông tin thị trường lao động đang trong quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền công bố;

- Thông tin thị trường lao động thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

Quản lý thông tin thị trường lao động là nhiệm vụ của cơ quan nào?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Việc làm 2013 thì nhiệm vụ quản lý thông tin thị trường lao động sẽ được phân bổ cho các cơ quan sau:

(1) Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tổ chức thu thập, công bố và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị trường lao động là chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của pháp luật về thống kê.

(2) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thu thập và công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động.

(3) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thông tin thị trường lao động tại địa phương.

- Các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 nêu trên có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin thị trường lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào