Làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc hay không?
Có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi công ty cơ cấu lại lao động hay không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
Tại điểm a khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
...
Theo đó, trường hợp công ty thay đổi cơ cấu dẫn đến cắt giảm người lao động thì đối với những người lao động bị cắt giảm, công ty không thể giải quyết được việc làm cho người lao động thì phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định.
Ngoài ra, trước khi cho người lao động nghỉ việc vì lý do trên, người sử dụng lao động cần phải xây dựng phương án sử dụng lao động phù hợp theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 và phải được thông qua.
Qua phương án này, người sử dụng lao động mới có cơ sở để thực hiện việc cho nghỉ việc đối với người lao động.
Làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc hay không? (Hình từ Internet)
Làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc hay không?
Tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
...
Theo đó người lao động được nhận trợ cấp mất việc làm khi bị thôi việc vì:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Lưu ý: Người lao động chỉ được nhận trợ cấp mất việc làm khi đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động chưa đủ 12 tháng thì không được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc.
Xác định những khoảng thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc làm?
Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
...
Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo công thức sau:
Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.