Không thể thông báo về việc tìm kiếm việc làm do bị tai nạn giao thông thì người lao động phải làm thế nào?
Không thể thông báo về việc tìm kiếm việc làm do bị tai nạn giao thông thì người lao động phải làm thế nào?
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
...
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn giao thông có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền thì không cần phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo nằm trong khoảng thời gian mà người lao động bị tai nạn.
Khi đó chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
Không thể thông báo về việc tìm kiếm việc làm do bị tai nạn giao thông thì người lao động phải làm thế nào? (Hình từ Internet)
Chậm khai báo tình trạng việc làm có ảnh hưởng gì không?
Tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
...
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:
Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
...
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động không lên đúng lịch hẹn thông báo hàng tháng và không có lý do chính đáng nên sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khi bị tạm dừng hưởng trợ cấp này, nếu còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động mà tiếp tục thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm thì sẽ được chi trả trợ cấp thất nghiệp (căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
Không thông báo tìm kiếm việc làm trong bao lâu sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Tại điểm e khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:
Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
...
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
...
Như vậy, nếu không thông báo tìm kiếm việc làm trong 03 tháng liên tục (trừ một số trường hợp theo quy định) thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này sẽ không được bảo lưu.