Hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể làm người sử dụng lao động không?

Hạn chế năng lực hành vi dân sự có nghĩa là gì? Ví dụ về người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? Có thể làm người sử dụng lao động nếu là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó hạn chế năng lực hành vi dân sự là trường hợp người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ về người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?

Dưới đây là một số ví dụ về người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự:

Người nghiện ma túy: Anh A nghiện ma túy nặng, dẫn đến việc phá tán tài sản của gia đình. Gia đình anh A yêu cầu Tòa án tuyên bố anh bị hạn chế năng lực hành vi dân sự để quản lý tài sản và các giao dịch của anh.

Người nghiện rượu: Ông B nghiện rượu nặng, thường xuyên say xỉn và không kiểm soát được hành vi, gây thiệt hại tài sản gia đình. Tòa án có thể tuyên bố ông B bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người thân hoặc cơ quan hữu quan.

Người mắc bệnh tâm thần nhẹ: Chị C mắc bệnh tâm thần nhẹ, có lúc tỉnh táo nhưng cũng có lúc không kiểm soát được hành vi. Gia đình chị C yêu cầu Tòa án tuyên bố chị bị hạn chế năng lực hành vi dân sự để bảo vệ quyền lợi của chị và gia đình.

Người nghiện cờ bạc: Anh D nghiện cờ bạc nặng, thường xuyên vay mượn tiền để chơi cờ bạc và gây thiệt hại tài sản gia đình. Gia đình anh D yêu cầu Tòa án tuyên bố anh bị hạn chế năng lực hành vi dân sự để quản lý tài sản và các giao dịch của anh.

Người mắc bệnh tâm thần nhẹ nhưng có hành vi nguy hiểm: Chị E mắc bệnh tâm thần nhẹ, có lúc tỉnh táo nhưng cũng có lúc không kiểm soát được hành vi và có hành vi nguy hiểm cho bản thân và người khác. Gia đình chị E yêu cầu Tòa án tuyên bố chị bị hạn chế năng lực hành vi dân sự để bảo vệ quyền lợi của chị và gia đình.

Người bị tổn thương não do tai nạn: Ông F bị tai nạn giao thông dẫn đến tổn thương não, mất khả năng kiểm soát hành vi trong một số tình huống. Gia đình ông F yêu cầu Tòa án tuyên bố ông bị hạn chế năng lực hành vi dân sự để quản lý tài sản và các giao dịch của ông.

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể làm người sử dụng lao động không?

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ cụ thể? Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể làm người sử dụng lao động không? (Hình từ Internet)

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể làm người sử dụng lao động không?

Theo Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
...

Theo đó người sử dụng lao động phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy nếu bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì sẽ không thể làm người sử dụng lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào