Được phép nghỉ việc luôn khi sếp có hành vi chửi mắng nhân viên theo quy định pháp luật mới?

Sếp tại công ty tôi có thái độ rất đáng ghét và thường xuyên chửi mắng nhân viên, cho tôi hỏi người lao động có được phép nghỉ việc khi bị sếp chửi mắng không? Câu hỏi của chị L.Đ (Tp. Hồ Chí Minh).

Người sử dụng lao động có được phép chửi mắng nhân viên không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Bên cạnh đó, Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Như vậy, hiện nay không có quy định cụ thể điều chỉnh việc người sử dụng lao động không được phép chửi mắng nhân viên.

Tuy nhiên tùy theo mức độ của hành vi, trường hợp việc chửi mắng mà xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người lao động thì được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ lao động.

Được phép nghỉ việc luôn khi sếp có hành vi chửi mắng nhân viên theo quy định pháp luật mới?

Được phép nghỉ việc luôn khi sếp có hành vi chửi mắng nhân viên theo quy định pháp luật mới? (Hình từ Internet)

Được phép nghỉ việc luôn khi sếp có hành vi chửi mắng nhân viên theo quy định pháp luật mới?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo quy định như trên thì người lao động sẽ được phép nghỉ việc luôn mà không cần báo trước khi bị người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ, chửi mắng nhân viên ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự.

Xử phạt hành vi chửi mắng, xúc phạm nhân viên của người sử dụng lao động nơi công sở ra sao?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
...

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Hơn nữa, khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hành vi làm nhục người khác như sau:

Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
...

Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi chửi mắng nhân viên, xúc phạm danh dự của họ thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì mức tiền phạt này sẽ gấp đôi là 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Đồng thời buộc xin lỗi công khai.

Ngoài ra còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào