Đề xuất 03 tiêu chí chuyên môn để đánh giá nhà giáo dạy cao đẳng nghề?
Đánh giá theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Căn cứ Điều 28 Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định như sau:
Yêu cầu đánh giá theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
1. Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ.
2. Dựa trên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và địa phương.
3. Căn cứ vào mức độ đạt được của các chuẩn và các tiêu chí được quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Thông tư này và các minh chứng xác thực, phù hợp.
Theo đó phải đáp ứng đủ 03 yêu cầu trên khi đánh giá theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ.
Đề xuất 3 tiêu chí chuyên môn để đánh giá nhà giáo dạy cao đẳng nghề? (Hình từ Internet)
Đề xuất 03 tiêu chí về chuyên môn để đánh giá nhà giáo dạy cao đẳng nghề?
Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp nêu rõ 8 tiêu chí đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo cao đẳng nghề. Trong đó có 3 tiêu chí về chuyên môn, 5 tiêu chí về nghiệp vụ, cụ thể như sau:
(1) Tiêu chí 1: Trình độ đào tạo
Căn cứ Điều 20 Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định về tiêu chí 1 về Trình độ đào tạo đối với nhà giáo dạy cao đẳng nghề như sau:
- Đối với nhà giáo dạy lý thuyết: Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên phù hợp với ngành, nghề giảng dạy.
- Đối với nhà giáo dạy thực hành: Có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng phù hợp với ngành, nghề giảng dạy.
Nếu không có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng phù hợp với ngành, nghề giảng dạy thì phải có một trong các minh chứng về trình độ kỹ năng nghề phù hợp với ngành, nghề giảng dạy sau:
Bằng chứng nhận danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo ưu tú; Bằng bác sĩ chuyên khoa cấp 2; Bằng cử nhân đối với một số ngành, nghề đào tạo chuyên sâu đặc thù (Nghệ thuật, Huấn luyện thể thao, Giáo dục thể chất, Máy tính và công nghệ thông tin, Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài, Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam);
Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng; Chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3; Chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đẳng nghề; Chứng nhận bậc thợ 5/7 hoặc 4/6; hoặc các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận tương đương trở lên.
- Đối với nhà giáo dạy tích hợp:
+ Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên phù hợp với ngành, nghề giảng dạy;
+ Có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng phù hợp với ngành, nghề giảng dạy. Nếu không có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ cao đẳng phù hợp với ngành, nghề giảng dạy thì phải một trong các minh chứng về trình độ kỹ năng nghề.
(2) Tiêu chí 2: Năng lực sử dụng ngoại ngữ
Căn cứ Điều 21 Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định về tiêu chí 2 đối với nhà giáo dạy cao đẳng nghề như sau:
Có năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng theo yêu cầu vị trí việc làm được quy định tại Đề án vị trí việc làm do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
(3) Tiêu chí 3: Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Căn cứ Điều 22 Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định về tiêu chí 3 đối với nhà giáo dạy cao đẳng nghề như sau:
Có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng theo yêu cầu vị trí việc làm được quy định tại Đề án vị trí việc làm do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định như sau:
Xếp loại nhà giáo
1. Không đạt chuẩn
Nhà giáo không đạt chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Điểm quy đổi dưới 50 điểm;
b) Điểm quy đổi từ 50 điểm trở lên nhưng có tiêu chí có điểm đánh giá bằng 0 điểm hoặc điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 không đạt điểm đánh giá tối đa.
2. Đạt chuẩn
a) Loại C: Điểm quy đổi đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm và không có tiêu chí nào có điểm đánh giá bằng 0 điểm. Trong đó, điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 đạt điểm đánh giá tối đa;
b) Loại B: Điểm quy đổi đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm và không có tiêu chí nào có điểm đánh giá bằng 0 điểm. Trong đó, điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 đạt điểm đánh giá tối đa;
c) Loại A: Điểm quy đổi đạt từ 80 điểm đến 100 điểm và không có tiêu chí nào có điểm đánh giá bằng 0 điểm. Trong đó, điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 đạt điểm đánh giá tối đa.
Theo đó tại Dự thảo Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thì xếp loại nhà giáo không đạt chuẩn và đạt chuẩn theo quy định như trên.