Để xét tuyển viên chức có thể dùng Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời thay thế bằng tốt nghiệp được không?
Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định:
Nội dung, hình thức xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2 được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Theo quy định như trên, xét tuyển viên chức sẽ thực hiện trong 2 vòng. Cụ thể như sau:
- Vòng 1
+ Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
+ Tham dự vòng 2 nếu đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển tại phiếu dự tuyển
- Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
+ Hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành; thi viết. tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển
+ Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
+ Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành tùy thuộc tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển.
+ Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100 điểm.
+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Dùng Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời thay thế bằng tốt nghiệp để dự xét tuyển viên chức được hay không? (Hình từ Internet)
Dùng Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời thay thế bằng tốt nghiệp để dự xét tuyển viên chức được hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển như sau:
Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 38 của Luật Giáo dục đại học 2012 (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018) quy định về Văn bằng giáo dục đại học như sau:
Văn bằng giáo dục đại học
1. Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
...
Theo đó, người đăng ký dự tuyển phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp thì mới có điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức. Tuy nhiên giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời không phải là văn bằng bởi vì theo quy định văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
Như vậy, Giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học tạm thời không được coi là một loại văn bằng nên không thể dùng thay thế bằng tốt nghiệp để đăng ký xét tuyển viên chức.
Người được xác định là trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức khi đủ điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định:
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
1. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện như quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Như vậy, người được xác định là trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức khi có đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
- Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
- Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.