Đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động có phải là hành vi cưỡng bức lao động hay không?

Theo quy định hiện hành hành vi đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động có phải là hành vi cưỡng bức lao động hay không?

Đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động có phải là hành vi cưỡng bức lao động hay không?

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về cưỡng bức lao động như sau:

Giải thích từ ngữ
Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Như vậy, hành vi đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động là hành vi cưỡng bức lao động. Đây là một trong những hành vi bị cấm, được thể hiện rõ tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019.

Đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động có phải là hành vi cưỡng bức lao động hay không?

Đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động có phải là hành vi cưỡng bức lao động hay không?

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tuyển dụng, quản lý lao động như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ), cụ thể như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 8 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
7. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Theo đó, tuỳ vào hành vi vi phạm mà người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính tương ứng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu người sử dụng lao động là cá nhân đe dọa dùng vũ lực đến bạn thuộc loại vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động theo điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Do đó, mức xử phạt hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Khi bị cưỡng bức lao động thì người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động khi bị người sử dụng lao động cưỡng bức lao động thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào