Đánh giá hiệu suất là gì? NLĐ không đảm bảo hiệu suất có bị giảm lương không?

Theo quy định hiện hành đánh giá hiệu suất là gì? NLĐ không đảm bảo hiệu suất có bị giảm lương không?

Đánh giá hiệu suất là gì?

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể giải thích thuật ngữ đánh giá hiệu suất. Tuy nhiên có thể hiểu: Đánh giá hiệu suất (hay còn gọi là đánh giá nhân viên) là quá trình định kỳ nhằm đánh giá năng suất và hiệu quả làm việc của nhân viên. Quá trình này thường diễn ra hàng năm hoặc nửa năm, và so sánh kết quả công việc của nhân viên với các mục tiêu đã được đặt ra trước đó bởi cấp quản lý

Mục đích của đánh giá hiệu suất là để:

1. Xác định mức độ hoàn thành công việc: Đánh giá xem nhân viên có đạt được các mục tiêu công việc hay không.

2. Phản hồi và cải thiện: Cung cấp phản hồi cho nhân viên để họ có thể cải thiện hiệu suất làm việc.

3. Phát triển nghề nghiệp: Xác định các cơ hội đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.

4. Quyết định về lương thưởng và thăng tiến: Dựa vào kết quả đánh giá để quyết định về lương thưởng, thăng tiến hoặc các biện pháp kỷ luật nếu cần

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Đánh giá hiệu suất là gì? NLĐ không đảm bảo hiệu suất có bị giảm lương không?

Đánh giá hiệu suất là gì? NLĐ không đảm bảo hiệu suất có bị giảm lương không?

NLĐ không đảm bảo hiệu suất có bị giảm lương không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Thậm chí, nếu người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Như vậy, nếu không có bất cứ sự thay đổi nào thì công ty phải trả đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng lao động, không được phép tự ý giảm tiền lương của người lao động vì lý do không đảm bảo hiệu suất công việc.

Công ty tự ý giảm tiền lương của người lao động vì lý do không đảm bảo hiệu suất công việc thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ... không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động ... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên quy định đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền gấp 02 lần.

Như vậy theo như quy định trên nếu công ty tự ý giảm tiền lương của người lao động vì lý do không đảm bảo hiệu suất công việc sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10 triệu tới 100 triệu đồng.

Đồng thời, buộc công ty phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào