Công ty có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai không? Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật là gì?

Tôi muốn biết, công ty có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai hay không? Cụ thể, tôi là lao động nữ đang mang thai và đang nghỉ thai sản. Tuy nhiên trong thời gian còn đi làm, tôi đã vi phạm kỷ luật của công ty. Vậy công ty có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai hay không? Và khi nào thì công ty được xử lý người lao động nữ mang thai? Câu hỏi của chị Trâm đến từ Cần Thơ.

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động nào được áo dụng đối với lao động nữ đang mang thai?

Hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành, tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, khi xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động thì người sử dụng lao động chỉ được áp dụng một trong các hình thức sau:

(1) Khiển trách;

(2) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

(3) Cách chức;

(4) Sa thải và đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất.

Tuy nhiên, đối với việc áp dụng hình thức sa thải, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, nếu vì lý do mang thai thì người sử dụng lao động không được sa thải người lao động nữ trong trường hợp này.

Do đó, người sử dụng lao động chỉ được sa thải người lao động này khi hành vi vi phạm kỷ luật lao động của họ thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 và đã bước qua khoảng thời gian mang thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì mới được tiến hành xử lý kỷ luật lao động:

– Người lao động nữ mang thai này có một trong các hành vi trộm cắp tài sản, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc hoặc có hành vi sử dụng, tiết lộ những thông tin là bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ hay có hành vi khác xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ, đến tài sản của người sử dụng lao động.

– Người lao động nữ mang thai này đã có hành vi tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật.

Cụ thể, trường hợp người lao động này trước đó đã từng bị xử lý kỷ luật với hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thì có hành vi tái phạm trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật.

Đối với người đã bị xử lý kỷ luật cách chức mà trong thời gian 03 năm kể từ ngày bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm thì cũng là một trường hợp để áp dụng hình thức sa thải. Trong đó, tái phạm được hiểu là việc lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật trước đó.

– Người lao động nữ này tự ý bỏ việc, không đi làm mà không có sự đồng ý của người sử dụng lao động quá thời gian pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng.

Trong đó, số ngày người lao động tự ý nghỉ làm cơ sở để xác định áp dụng hình thức sa thải được xác định là tổng cộng 05 ngày làm việc cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong vòng 365 ngày kể từ thời điểm bắt đầu tự ý nghỉ việc.

Người lao động nghỉ việc được coi là có lý do chính đáng khi thuộc một trong các trường hợp như: do thiên tai, hỏa hoạn; hoặc một số trường hợp quy định trong nội quy của doanh nghiệp; hoặc thuộc trường hợp bản thân người lao động hoặc người thân của người lao động (bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ chồng/bố mẹ vợ, con đẻ, con nuôi) bị ốm đau bệnh tật mà có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Công ty có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai không?

Công ty có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai không? (Hình từ Internet)

Công ty có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai hay không?

Căn cứ vào Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Theo như quy định nêu trên thì trong trường hợp người lao động nữ mang thai thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy người sử dụng lao động phải chờ người lao động nữ bước qua khoảng thời gian mang thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì mới được tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Vậy nên, các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định như trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào