Công ty có được quyền rút tuyên bố hứa thưởng khi đã có hợp đồng hứa thưởng cho nhân viên không?
- Thế nào là hợp đồng hứa thưởng?
- Công ty có được quyền rút tuyên bố hứa thưởng khi đã có hợp đồng hứa thưởng cho nhân viên không?
- Mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất có dạng như thế nào?
- Công ty căn cứ vào đâu để xác định thưởng cho người lao động?
- Tiền thưởng của người lao động có chịu thuế thu nhập cá nhân?
Thế nào là hợp đồng hứa thưởng?
Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 không có quy định cụ thể về hứa thưởng. Tuy nhiên hứa thưởng được đề cập tại Điều 570 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:
Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Dựa vào định nghĩa trên, ta có thể hiểu hợp đồng hứa thưởng là một thỏa thuận được thực hiện giữa hai bên với mục tiêu khuyến khích họ trong quá trình hoàn thành công việc. Thưởng được cấp cho mỗi cá nhân sau khi họ hoàn thành thành công một nhiệm vụ cụ thể hoặc đạt được hiệu suất kinh doanh xuất sắc.
Công ty có được quyền rút tuyên bố hứa thưởng khi đã có hợp đồng hứa thưởng cho nhân viên không?
Công ty có được quyền rút tuyên bố hứa thưởng khi đã có hợp đồng hứa thưởng cho nhân viên không?
Căn cứ theo Điều 571 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc rút tuyên bố hứa thưởng như sau:
Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Như vậy, công ty có quyền rút tuyên bố hứa thưởng trong trường hợp chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình.
Đồng thời công ty phải thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất có dạng như thế nào?
Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 không có quy định cụ thể về hứa thưởng. Tuy nhiên hứa thưởng được đề cập tại Điều 570 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:
Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hiện nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng hứa thưởng. Tuy nhiên hợp đồng cần đảm bảo đầy đủ nội dung, tính chính xác và trung thực khi ký kết. Có thể tham khảo mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất sau đây:
Mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất: TẢI VỀ
Công ty căn cứ vào đâu để xác định thưởng cho người lao động?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, với quy định trên thì, người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng cho người lao động. Việc người sử dụng lao động có quyết định thưởng cho người lao động hay không còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chất lượng, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Tiền thưởng của người lao động có chịu thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế của cá nhân:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;
- Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
- Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;
- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
...
Theo đó, tiền thưởng của người lao động vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.