Công chức viên chức khi tính thuế TNCN giảm trừ gia cảnh bản thân là bao nhiêu?
Công chức viên chức khi tính thuế TNCN giảm trừ gia cảnh bản thân là bao nhiêu?
Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo quy định trên, đối với công chức viên chức nói riêng và người có thu nhập từ tiền công tiền lương nói chung thì giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
Đồng thời mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Công chức viên chức khi tính thuế TNCN giảm trừ gia cảnh bản thân là bao nhiêu?
Các khoản phụ cấp nào sẽ không phải chịu thuế TNCN?
Tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp sau sẽ không chịu thuế TNCN bao gồm:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Năm 2024, thu nhập tính thuế của công chức, viên chức được xác định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế của công chức, viên chức được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Khoản giảm trừ
Trong đó,
- Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được - Các khoản được miễn thuế.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh;
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất thuế TNCN áp dụng cho lương công chức viên chức hiện nay là bao nhiêu?
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp trên thu nhập của chủ thể. Do đó, cho dù đó là lương công chức viên chức hay lương người lao động thì đều có bản chất là tiền lương, tiền công.
Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP một số chỗ bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, lương công chức viên chức sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần giống như tiền lương của các nhóm đối tượng khác.
Cụ thể theo quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC thì có 2 cách tính biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: