Có được chọn đóng bảo hiểm xã hội ở mức cao hơn không?

Có được chọn đóng bảo hiểm xã hội ở mức cao hơn không?

Có được chọn đóng bảo hiểm xã hội ở mức cao hơn không?

Tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
...

Và tại khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
...

Theo đó, đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động không được tự lựa chọn lương đóng bảo hiểm xã hội theo mức cao. Do tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mang tính chất cố định, chi trả thường xuyên cùng lương trong hợp đồng lao động.

Trong khi đó, nếu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động hoàn toàn có cơ hội lựa chọn mức đóng cao nếu chọn mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cao.

Tuy nhiên mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa cũng chỉ bằng 20 lần mức lương cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

Có được chọn đóng bảo hiểm xã hội ở mức cao hơn không?

Có được chọn đóng bảo hiểm xã hội ở mức cao hơn không?

Khoản phụ cấp nào không phải đóng bảo hiểm xã hội?

Tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
...

Theo đó, các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

- Tiền thưởng theo quy định Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

- Tiền thưởng sáng kiến

- Tiền ăn giữa ca

- Các khoản tiền hỗ trợ:

+ Tiền hỗ trợ xăng xe

+ Tiền điện thoại

+ Tiền đi lại

+ Tiền hỗ trợ nhà ở

+ Tiền hỗ trợ trông giữ trẻ

+ Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ

- Tiền hỗ trợ người lao động khi có thân nhân bị chết

- Tiền hỗ trợ người lao động khi có người thân kết hôn

- Tiền nhân dịp sinh nhật người lao động

- Tiền trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khi hoàn thành các mục riêng được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Độ tuổi tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu tuổi?

Tại khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Quy định chuyển tiếp
...
7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
...

Theo quy định trên, trong trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng khi ký kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Do đó, trong trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu, tuy nhiên vẫn làm việc ở các đơn vị sử dụng lao động chưa đủ số năm tham gia bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ hưu trí thì vẫn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bình thường.

Như vậy, hiện nay không có giới hạn về độ tuổi tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào