Có bắt buộc quân nhân chuyên nghiệp phải đăng ký khi nghỉ phép năm?
Quân nhân chuyên nghiệp có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP) quy định về nghỉ phép năm đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.
b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.
...
Theo đó, số ngày nghỉ phép năm của quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Trường hợp | Số ngày nghỉ phép năm |
Dưới 15 năm công tác | 20 ngày |
Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác | 25 ngày |
Từ đủ 25 năm công tác trở lên | 30 ngày |
Quân nhân chuyên nghiệp đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
Trường hợp | Số ngày nghỉ phép năm thêm |
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên. - Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên. - Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1. | 10 ngày |
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km. - Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên. - Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực. | 05 ngày |
Có bắt buộc quân nhân chuyên nghiệp phải đăng ký khi nghỉ phép năm? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc quân nhân chuyên nghiệp phải đăng ký khi nghỉ phép năm?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định về chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm, cụ thể như sau:
Chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.
2. Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.
Theo đó quân nhân chuyên nghiệp phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.
Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.
Như vậy bắt buộc quân nhân chuyên nghiệp phải đăng ký khi nghỉ phép năm.
Ai có thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ phép năm đối với quân nhân chuyên nghiệp?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định về thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:
Thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên:
1. Giải quyết cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền nghỉ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Quyết định thời điểm, thời gian, tỷ lệ nghỉ phép hằng năm đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Theo đó, chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên có thẩm quyền cho quân nhân chuyên nghiệp thuộc quyền nghỉ phép năm. Bên cạnh đó chỉ huy cấp trung đoàn còn quyết định thời điểm, thời gian, tỷ lệ nghỉ phép năm đối với quân nhân chuyên nghiệp.