Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản không? Khi nào hợp đồng lao động bắt buộc lập thành văn bản?

Tôi đang dự định thành lập một công ty nhỏ tại TPHCM. Nếu công ty tôi tuyển nhân viên thì có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản không? Khi nào hợp đồng lao động bắt buộc lập thành văn bản? Câu hỏi của chị Tiên (Tp.HCM).

Nội dung cơ bản của hợp đồng lao động bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Theo đó, một hợp đồng lao động cần đảm bảo những nội dung được nêu trên.

Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản không?

Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản không? (Hình từ Internet)

Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản không?

Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Theo đó, hợp đồng lao động có thể tồn tại dưới một trong các hình thức sau:

- Bằng văn bản;

- Thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;

- Bằng lời nói.

Do đó, không bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản mà tùy trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thể lựa chọn giao kết hợp đồng theo 01 trong 03 cách trên.

Khi nào hợp đồng lao động bắt buộc lập thành văn bản?

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc, cụ thể như sau:

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

Căn cứ khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình, cụ thể như sau;

Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động, cụ thể:

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
...
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

Theo đó, hợp đồng lao động bắt buộc phải lập thành văn bản trong các trường hợp sau đây:

- Hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên.

- Sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi: Phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

- Sử dụng lao động là người giúp việc gia đình;

- Ký hợp đồng với nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định dưới 12 tháng thông qua một người ủy quyền.

Giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được tự do giao kết hợp đồng lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải cung cấp thông tin về địa điểm làm việc khi giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Giữ bản chính chứng chỉ của người lao động bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Mức xử phạt khi giao kết HĐLĐ không đầy đủ các nội dung chủ yếu là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng vô hiệu từng phần hay toàn phần?
Lao động tiền lương
06 nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động mà hợp đồng sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm là gì?
Lao động tiền lương
Có phải giao kết hợp đồng lao động trực tiếp với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Khi giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 18 tuổi thì sự đồng ý của người đại diện phải được thực hiện dưới hình thức nào?
Lao động tiền lương
Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi không giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi đúng hình thức được quy định?
Lao động tiền lương
Người lao động đại diện 1 nhóm người giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết hợp đồng lao động
3,617 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao kết hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào