Phép biện chứng là gì? Ví dụ cụ thể? Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn của người lao động như thế nào?
Phép biện chứng là gì?
Phép biện chứng là một phương pháp luận triết học nghiên cứu về các mối quan hệ và sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Nó tập trung vào việc phân tích các mâu thuẫn nội tại và sự thay đổi liên tục của các yếu tố trong một hệ thống.
Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng:
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Nguyên lý về sự phát triển: Sự vật, hiện tượng luôn thay đổi và phát triển theo thời gian, thông qua quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Nguyên lý về mâu thuẫn: Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển và thay đổi. Mâu thuẫn nội tại trong sự vật, hiện tượng là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Ví dụ về phép biện chứng:
- Trong tự nhiên: Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cối là một ví dụ điển hình. Cây cối phát triển từ hạt giống, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau như nảy mầm, ra lá, ra hoa và kết quả. Mỗi giai đoạn đều có mâu thuẫn và sự thay đổi liên tục.
- Trong xã hội: Sự phát triển của xã hội loài người cũng tuân theo các nguyên lý của phép biện chứng. Các cuộc cách mạng xã hội, sự thay đổi về kinh tế, chính trị và văn hóa đều là kết quả của quá trình đấu tranh giữa các mâu thuẫn nội tại trong xã hội.
Phép biện chứng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự vật, hiện tượng và cách chúng phát triển, từ đó áp dụng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả hơn.
Phép biện chứng là gì? Ví dụ cụ thể? Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn của người lao động như thế nào? (Hình từ Internet)
Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn của người lao động như thế nào?
Phép biện chứng duy vật là một phương pháp luận khoa học giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. Việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn của người lao động có thể mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Dưới đây là một số cách vận dụng cụ thể:
- Nhận thức và giải quyết mâu thuẫn: Trong quá trình làm việc, người lao động thường gặp phải nhiều mâu thuẫn như mâu thuẫn giữa công việc và thời gian nghỉ ngơi, giữa yêu cầu công việc và khả năng thực hiện. Phép biện chứng duy vật giúp nhận thức rõ ràng các mâu thuẫn này và tìm ra giải pháp hợp lý để giải quyết chúng.
- Phát triển tư duy sáng tạo: Phép biện chứng duy vật khuyến khích người lao động luôn đổi mới tư duy, không ngừng học hỏi và sáng tạo. Điều này giúp họ tìm ra những phương pháp làm việc hiệu quả hơn, cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
- Thích ứng với sự thay đổi: Thế giới luôn vận động và biến đổi, và người lao động cần phải thích ứng với những thay đổi này. Phép biện chứng duy vật giúp họ nhận thức được tính tất yếu của sự thay đổi và chuẩn bị tâm lý cũng như kỹ năng để đối phó với những biến động trong công việc.
- Nâng cao năng lực quản lý: Đối với những người lao động ở vị trí quản lý, việc vận dụng phép biện chứng duy vật giúp họ hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hợp lý và hiệu quả hơn.
- Gắn kết lý luận với thực tiễn: Phép biện chứng duy vật nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gắn kết lý luận với thực tiễn. Người lao động cần áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế công việc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và cải tiến quy trình làm việc.
Pháp luật lao động hiện nay trao cho người lao động các quyền gì?
Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì pháp luật lao động trao cho người lao động các quyền sau:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Phạm Đại Phước