Cảm hứng chủ đạo là gì? Ví dụ về cảm hứng chủ đạo trong văn học? Giáo viên dạy văn được nghỉ hè bao nhiêu tuần?
Cảm hứng chủ đạo là gì? Ví dụ về cảm hứng chủ đạo trong văn học?
Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, thường gắn với tư tưởng và đánh giá nhất định, được thể hiện xuyên suốt tác phẩm nghệ thuật hoặc văn học. Đây là nguồn cảm xúc, ý tưởng hoặc tinh thần chủ đạo mà người sáng tạo sử dụng để tạo ra tác phẩm, nhằm kết nối mạnh mẽ với người tiếp nhận.
Các đặc điểm của cảm hứng chủ đạo:
- Tình cảm mãnh liệt: Cảm hứng chủ đạo thường là những cảm xúc sâu sắc và mạnh mẽ, như tình yêu, nỗi nhớ, lòng yêu nước, hoặc sự phẫn nộ.
- Tư tưởng xác định: Nó thường gắn liền với một tư tưởng hoặc thông điệp cụ thể mà tác giả muốn truyền tải.
- Xuyên suốt tác phẩm: Cảm hứng này được thể hiện liên tục và nhất quán trong suốt tác phẩm, từ đầu đến cuối.
- Tác động đến cảm xúc người đọc: Mục tiêu của cảm hứng chủ đạo là gây tác động mạnh mẽ đến cảm xúc và suy nghĩ của người đọc hoặc người xem.
Dưới đây là một số ví dụ về cảm hứng chủ đạo trong các tác phẩm văn học:
- Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt:
+ Cảm hứng chủ đạo: Nỗi nhớ, tình thương, sự kính trọng và biết ơn bà của người cháu.
+ Biểu hiện: Những hình ảnh về bếp lửa, những kỷ niệm thời thơ ấu bên bà, và những suy tư về cuộc sống hiện tại.
- Bài thơ "Đò Lèn" của Nguyễn Duy:
+ Cảm hứng chủ đạo: Nỗi nhớ quê hương, tình cảm gia đình và những kỷ niệm tuổi thơ.
+ Biểu hiện: Những hình ảnh về cống Na, chợ Bình Lâm, và những kỷ niệm với bà.
- Bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu:
+ Cảm hứng chủ đạo: Lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần yêu thương đồng bào sâu sắc và niềm tin vào sự bất tử của dân tộc.
+ Biểu hiện: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, hy sinh của những người nghĩa sĩ trong cuộc chiến chống Pháp.
Những ví dụ này cho thấy cách mà cảm hứng chủ đạo được thể hiện qua các hình ảnh, từ ngữ và cảm xúc trong tác phẩm, tạo nên sự kết nối mạnh mẽ với người đọc.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Cảm hứng chủ đạo là gì? Ví dụ về cảm hứng chủ đạo trong văn học? (Hình từ Internet)
Giáo viên dạy văn được nghỉ hè bao nhiêu tuần?
Theo Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy định:
Thời gian nghỉ hè của nhà giáo
1. Thời gian nghỉ hè của nhà giáo:
a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
b) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên trường trung cấp và giảng viên trường cao đẳng là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
c) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giảng viên cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
d) Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách, thời gian nghỉ hè của nhà giáo cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt, trường trung cấp và trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo thẩm quyền.
2. Ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều này, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Căn cứ kế hoạch thời gian năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trường chuyên biệt trên địa bàn.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên, giảng viên phù hợp với kế hoạch đào tạo và điều kiện cụ thể của từng trường.
4. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Như vậy, thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên dạy văn là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm.
Lương giáo viên là viên chức hiện nay là bao nhiêu?
Theo Thông tư 07/2024/TT-BNV thì tiền lương giáo viên là viên chức được tính bằng công thức:
Tiền lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Ngoài ra, trong quá trình làm việc, giáo viên cũng được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên,... Bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng. Do đó, tổng tiền lương của giáo viên sẽ được tính dựa theo công thức sau:
Lương giáo viên = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Phụ cấp - Tiền đóng bảo hiểm
Do đó, mức lương của giáo viên trong năm học mới 2024 - 2025 sẽ tăng hơn so với năm vừa qua, cụ thể như sau:
(1) Bảng lương Giáo viên mầm non
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên mầm non được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (tương đương viên chức loại A2, A1, A0).
(Một phần bảng lương giáo viên mầm non từ 1/7/2024 theo mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng)
(2) Bảng lương Giáo viên tiểu học
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên tiểu học được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).
(Một phần bảng lương giáo viên tiểu học từ 1/7/2024 theo mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng)
(3) Bảng lương Giáo viên trung học cơ sở
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học cơ sở được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).
(Một phần bảng lương giáo viên trung học cơ sở từ 1/7/2024 theo mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng)
(4) Bảng lương Giáo viên trung học phổ thông
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học phổ thông được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).
(Một phần bảng lương giáo viên trung học phổ thông từ 1/7/2024 theo mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng)
Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
>> Xem chi tiết đầy đủ toàn bộ bảng lương giáo viên các cấp từ 1/7/2024 theo mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng: Tại đây.