Cách đăng ký làm CCCD gắn chip online tại nhà dành cho NLĐ như thế nào?

Theo quy định hiện hành có hướng dẫn cách đăng ký làm CCCD gắn chip online tại nhà dành cho NLĐ hay không? Trường hợp nào cần đổi, cấp lại thẻ CCCD?

Cách đăng ký làm CCCD gắn chip online tại nhà dành cho NLĐ như thế nào?

- Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn

- Bước 2: Chọn “Đăng nhập” nếu đã có tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc chọn “Đăng ký” nếu chưa có tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.

bước 2

- Bước 3: Chọn loại tài khoản đăng nhập

bước 3

bước 3

- Bước 4: Tiến hành đăng nhập

bước 4

- Bước 5: Chọn “Nộp hồ sơ trực tuyến”

bước 5

- Bước 6: Nhập từ khóa “Cấp thẻ căn cước công dân” vào ô tìm kiếm. Sau đó bấm vào tìm kiếm.

bước 6

- Bước 7: Chọn “Cấp thẻ Căn cước công dân khi đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện tại cấp huyện)”

bước 7

- Bước 8: Chọn “Nộp hồ sơ”

bước 8

- Bước 9: Chọn lý do thực hiện

bước 9

- Bước 10: Kiểm tra lại thông tin. Chọn Cơ quan TN cấp Tỉnh và Cơ quan TN cấp huyện. Sau cùng bấm Đồng ý và tiếp tục.

bước 11

- Bước 11: Chọn ngày đến nộp hồ sơ, nhập mã xác nhận, chọn tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. Sau cùng bấm vào nộp hồ sơ.

bước 11

- Bước 12: Đến đúng thời gian, địa điểm đã đăng ký để được cấp căn cước công dân gắn chíp.

Cách đăng ký làm CCCD gắn chip online tại nhà dành cho NLĐ như thế nào?

Cách đăng ký làm CCCD gắn chip online tại nhà dành cho NLĐ như thế nào?

Trường hợp nào cần đổi, cấp lại thẻ CCCD?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

+ Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

+ Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

+ Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

+ Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

+ Xác lập lại số định danh cá nhân;

+ Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

- Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

+ Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023:

+ Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;

+ Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Luật Căn cước 2023 người lao động có phải thay đổi CCCD theo luật mới hay không?

Căn cứ theo Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.

Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công dân 2014. Đồng nghĩa:

- Người lao động đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.

- Người lao động đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.

Làm thế nào để thực hiện khóa, mở khóa căn cước điện tử?

Việc khóa, mở khóa căn cước điện tử được thực hiện theo Điều 34 Luật Căn cước 2023 như sau:

- Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây:

+ Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;

+ Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;

+ Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;

+ Khi người được cấp căn cước điện tử chết;

+ Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

- Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:

+ Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Luật Căn cước 2023 yêu cầu mở khóa;

+ Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Luật Căn cước 2023 đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;

+ Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Luật Căn cước 2023 được trả lại thẻ căn cước;

+ Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Luật Căn cước 2023 yêu cầu mở khóa.

- Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.

- Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào