Các khoản tiền bảo hiểm sẽ bị trừ vào tiền lương của người lao động là khoản nào?
Tiền lương theo quy định pháp luật được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định giải thích về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Như vậy, quy định trên đã giải thích rõ về "tiền lương là gì?". Đây là các khoản tiền đã được thoả thuận bao gồm:
- Mức lương theo công việc, chức danh
- Phụ cấp lương
- Các khoản bổ sung khác.
Các khoản tiền bảo hiểm sẽ bị trừ vào tiền lương của người lao động là khoản nào?
Các khoản tiền bảo hiểm sẽ bị trừ vào tiền lương của người lao động là khoản nào?
Người lao động sẽ phải khấu trừ một số khoản bảo hiểm khi nhận lương hằng tháng như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
Đồng thời, khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định:
Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động
1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, người lao động sẽ bị trừ 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 như sau:
Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Như vậy, hàng tháng người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương tháng đóng BHXH vào Quỹ BHTN.
- Bảo hiểm y tế:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
Như vậy, hàng tháng, người lao động sẽ đóng 1,5% tiền lương tháng đóng BHXH vào Quỹ Bảo hiểm y tế.
Từ các quy định trên, hàng tháng tiền lương của lương lao động sẽ bị khấu trừ 10,5% cho các khoản tiền bảo hiểm.
Hiện nay người lao động đang áp dụng mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, mức lương tối thiểu có thể coi là mức lương tối thấp mà người lao động có thể nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường và mức lương này không được thấp hơn mức lương quy định như trên.