Các chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Các chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì các chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định là:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Theo đó, các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định là:
- Chế độ ốm đau: Trong trường hợp người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc phải nghỉ việc do bị ốm, bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hoặc nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
- Chế độ thai sản: Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ hưởng chế độ thai sản nếu đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con. Lao động nam đang đóng BHXH khi có vợ sinh con cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại diểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
...
- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đây được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 kể từ ngày 1/7/2015 được quy định trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
- Chế độ hưu trí: khi người lao động đủ điều kiện nghỉ lương hưu, tức là đáp ứng điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng lương hưu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chế độ tử tuất: Trong trường hợp NLĐ đang tham gia BHXH, đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng, v.v mà bị chết thì những thân nhân của đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật sẽ được hưởng chế độ tử tuất.
* Còn đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì chỉ có chế độ sau đây:
- Hưu trí
- Tử tuất.
Như vậy đối với trường hợp của bạn khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Các chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian đóng gia bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định là:
Giải thích từ ngữ
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối da là bao nhiêu?
Tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) quy định như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Theo đó, mức đóng BHXH bắt buộc tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.