Bao nhiêu năm nhuận 1 lần? Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ?

Bao nhiêu năm nhuận 1 lần? Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ?

Bao nhiêu năm nhuận 1 lần?

Năm nhuận là một năm có một ngày nhiều hơn so với năm thông thường để điều chỉnh cho sự chênh lệch giữa năm dương lịch (365 ngày) và năm niên lịch thực tế (khoảng 365.2422 ngày). Trong hệ thống lịch Gregory, một năm nhuận thường có 366 ngày thay vì 365 ngày của năm thông thường.

Năm nhuận dương lịch

Một năm dương lịch sẽ thừa 6 giờ, lũy kế sau 4 năm sẽ thừa 24 giờ tương ứng với một ngày. Ngày nhuận sẽ được quy ước vào ngày 29 tháng 2, cứ 4 năm dương lịch sẽ có một năm nhuận với 366 ngày.

Để tính năm nhuận dương lịch bạn lấy số năm chia hết cho 4. Nếu chia hết cho 4 thì năm dương lịch đó sẽ là năm nhuận. Trường hợp những năm tròn thế kỷ (có 2 số 00 ở cuối) thì sẽ lấy số năm chia cho 400. Nếu như chia hết cho 400 thì năm đó là năm nhuận.

Ví dụ:

Năm 2000, 2020, 2024, 2400 là năm nhuận

Năm 2021 không phải là năm nhuận

Năm nhuận âm lịch

Lịch âm hay âm lịch là loại tính được tính dựa theo Mặt Trăng. Một tháng tính theo Mặt Trăng trung bình sẽ có 29,5 ngày. Vậy nên, một năm âm lịch sẽ có 354 ngày, ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày. Như vậy, cứ 3 năm âm lịch lại ngắn hơn dương lịch 33 ngày.

Khi muốn tính năm nhuận âm lịch ta lấy số năm dương lịch chia cho 19. Nếu chia hết cho 19 hoặc có số dư là 3, 6,9,11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận và có cả tháng nhuận.

Ví dụ: Năm 2023, 2025, 2028, 2031, 2033, 2036, 2039, 2042, 2044, 2047, 2050 là năm nhuận theo âm lịch.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Bao nhiêu năm nhuận 1 lần? Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ?

Bao nhiêu năm nhuận 1 lần? Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ?

Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ hưởng nguyên lương?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Bên cạnh đó, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

- Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.

- Người lao động cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo đó, người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương từ 12 đến 16 ngày làm việc và thêm ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên.

Người lao động đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương ra sao?

Nếu công ty đã quy định ngày nghỉ hằng tuần và đáp ứng được điều kiện sử dụng lao động thì người lao động đi làm vào ngày đó sẽ được hưởng mức lương như sau:

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thêm như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, nếu công ty đáp ứng đủ điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ thì khi người lao động đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần sẽ được hưởng mức lương ít nhất bằng 200% tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Trường hợp làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào