Bản tự kiểm điểm cá nhân cuối năm 2024 là mẫu nào?
Bản tự kiểm điểm cá nhân cuối năm 2024 là mẫu nào?
Xem thêm:
>> Cách ghi trách nhiệm nêu gương của bản thân và gia đình trong bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024
>> Hướng dẫn cách viết bản kiểm điểm cá nhân Đảng viên cuối năm 2024 theo Mẫu 02B
Hiện nay, có 02 mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên cuối năm, cụ thể:
- Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo quản lý:
Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm đối với cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo Mẫu 02B-HD KĐ.ĐG 2023 ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023.
Tải Mẫu 02B: Tại đây
- Cá nhân không giữ chức lãnh đạo quản lý:
Bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm cho cá nhân không giữ chức lãnh đạo quản lý được thực hiện theo Mẫu 02A-HD KĐ.ĐG 2023 ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023.
Tải Mẫu 02A: Tại đây
Ngoài ra, còn có mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị được sử dụng theo Mẫu 10-KNĐ ban hành kèm theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 như sau:
Tải Mẫu bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị: Tại đây.
Xem thêm:
>> Cách viết bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024
>> Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của đảng viên là CBCCVC dùng làm cơ sở để làm gì?
Bản tự kiểm điểm cá nhân cuối năm 2024 là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Công chức viên chức nào không cần làm bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
Căn cứ Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 quy định về các đối tượng kiểm điểm trong đảng viên như sau:
Đối tượng kiểm điểm
1. Tập thể
1.1. Các cấp ủy, tổ chức đảng:
a) Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b) Ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương; ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện; ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phương (bao gồm cả ban thường vụ cấp ủy cơ sở được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở) và ban thường vụ cấp ủy ở cơ sở (nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ban chấp hành).
c) Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương và địa phương.
1.2. Tập thể lãnh đạo, quản lý:
a) Tập thể lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ở Trung ương và địa phương; tập thể lãnh đạo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
c) Tập thể lãnh đạo, quản lý các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các đơn vị trực thuộc; tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền).
2. Cá nhân
2.1. Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng; đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng; đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng).
2.2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Theo đó, Đảng viên trong toàn Đảng phải thực hiện kiểm điểm, tuy nhiên các đối tượng công chức viên chức đang là đảng viên không cần phải làm kiểm điểm nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Đảng viên được miễn công tác và được miễn sinh hoạt Đảng.
- Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt Đảng.
- Đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng.
Nội dung kiểm điểm công chức viên chức là Đảng viên bao gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023, nội dung kiểm điểm tập trung làm rõ những kết quả đạt được, khuyết điểm, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, giải pháp và thời gian khắc phục, cụ thể:
(1) Công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.
- Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.
- Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước (nếu có).
(2) Công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Kiểm điểm nội dung tại (1) và các nội dung sau:
- Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; thực hiện chức trách, nhiệm vụ; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ.
- Trách nhiệm trong công việc; tinh thần năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Trách nhiệm nêu gương của bản thân và gia đình; việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên.
Lưu ý: Ngoài những nội dung trên, cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu, cá nhân phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm khi có dấu hiệu vi phạm; để xảy ra những vấn đề bức xúc, phức tạp, dư luận quan tâm; có đơn, thư khiếu nại, tố cáo; biểu hiện mất đoàn kết nội bộ; vi phạm nguyên tắc, quy định của Đảng; biểu hiện "lợi ích nhóm", tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; có tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý bị kỷ luật, khởi tố; trì trệ, yếu kém, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.