Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
- Nội dung phân cấp, ủy quyền quản lý công chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có gồm việc bổ nhiệm không?
- Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm những chức danh lãnh đạo nào?
Nội dung phân cấp, ủy quyền quản lý công chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có gồm việc bổ nhiệm không?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4790/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định như sau:
Nội dung phân cấp, ủy quyền
1. Nội dung về quản lý công chức, viên chức tại Quy định này bao gồm:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm;
b) Điều động, biệt phái, luân chuyển;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, cử đi học và đi công tác trong nước và nước ngoài;
d) Tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức; xếp hạng, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; xếp lương, nâng bậc lương; nghỉ hưu; thôi việc và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội;
d) Khen thưởng và kỷ luật.
2. Các nội dung khác về quản lý công chức, viên chức chưa được quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và của Bộ.
Theo đó, bổ nhiệm là một trong số các nội dung phân cấp, ủy quyền quản lý công chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4790/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định về việc báo cáo kết quả bổ nhiệm như sau:
Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng một lần, Tổng cục trưởng, Giám đốc các Viện xếp hạng đặc biệt có trách nhiệm báo cáo Bộ tình hình và kết quả bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó các đơn vị trực thuộc kèm theo danh sách trích ngang các thông tin về nhân sự (phụ lục số 1 kèm theo). Thời hạn báo cáo chậm nhất vào ngày 15/01 và 15/7 hàng năm.
2. Hàng năm, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ tình hình và kết quả thực hiện việc quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định tại Quyết định này (phụ lục số 2 kèm theo). Thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 15/01 của năm tiếp theo.
3. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng, Bộ sẽ yêu cầu người đứng đầu các đơn vị báo cáo đột xuất về việc thực hiện thẩm quyền được giao.
4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện và kết quả việc thực hiện thẩm quyền quản lý công chức, viên chức của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ.
Theo đó, Tổng cục trưởng, Giám đốc các Viện xếp hạng đặc biệt có trách nhiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình và kết quả bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó các đơn vị trực thuộc kèm theo danh sách trích ngang các thông tin về nhân sự.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm những chức danh lãnh đạo nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4790/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định như sau:
Bộ trưởng quyết định
1. Ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc Bộ.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo:
a) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng;
b) Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các Cục, Vụ thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
c) Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
3. Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm (bổ nhiệm lần đầu) đối với các chức danh lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Viện xếp hạng đặc biệt.
4. Điều động, biệt phái, luân chuyển, đồng ý cho thôi việc, chuyển công tác đối với các chức danh lãnh đạo quy định tại khoản 2, Điều này.
5. Giao biên chế công chức của cơ quan hành chính và biên chế công chức trong bộ máy lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; số lượng viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
6. Tiếp nhận, điều động công chức, viên chức giữ ngạch/hạng tương đương ngạch cao cấp.
7. Bổ nhiệm ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giữ ngạch/hạng tương đương ngạch chính sau khi có kết quả thì được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trừ các đơn vị đã được phân cấp).
8. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn theo quy định đối với công chức, viên chức giữ ngạch/hạng tương đương ngạch cao cấp (trừ Thứ trưởng), người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ.
9. Quyết định phê duyệt cho các đơn vị thực hiện các loại phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thu hút...
10. Cử Thứ trưởng, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ tham gia các ban, tổ, nhóm công tác do các cơ quan có thẩm quyền thành lập và đề nghị Bộ cử người tham gia.
...
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo gồm:
- Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng;
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các Cục, Vụ thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.