04 điều cần lưu ý khi tạm đình chỉ công việc người lao động?
Tạm đình chỉ công việc là gì?
Hiện nay, theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có định về tạm đình chỉ công việc là gì. Tuy nhiên có thể hiểu tạm đình chỉ công việc là biện pháp được pháp luật cho phép để người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp vụ việc vi phạm của người lao động có tính chất phức tạp, cần cho người đó tạm nghỉ nhằm thuận tiện điều tra.
04 điều cần lưu ý khi tạm đình chỉ công việc người lao động? (Hình từ Internet)
04 điều cần lưu ý khi tạm đình chỉ công việc người lao động?
(1) Điều kiện tạm đình chỉ công việc
Người sử dụng lao động chỉ được phép tạm đình chỉ công việc người lao động trong trường hợp xảy ra vụ việc vi phạm nội quy lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp;
- Xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
- Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
(Theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019)
(2) Thời hạn tạm đình chỉ công việc
Thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
(Theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019)
(3) Tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc
Người lao động khi bị tạm đình chỉ công việc có quyền tạm ứng tiền lương. Số tiền được tạm ứng lúc này được tính là 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, tiền lương trong thời gian nghỉ do đình chỉ công việc được xác định như sau:
- Sau khi điều tra, xác minh vi phạm mà không bị xử lý kỷ luật lao động: Người lao động được nhận đủ tiền lương theo thỏa thuận cho toàn bộ thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Sau khi điều tra, xác minh vi phạm mà bị xử lý kỷ luật lao động: Người lao động không được trả lương nhưng cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
(Theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019)
(4) Mức xử phạt vi phạm liên quan đến tạm đình chỉ công việc
Các mức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tạm đình chỉ công việc người lao động được quy định tại cụ thể như sau:
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
+ Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
* Biện pháp khắc phục: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt tiền gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
(Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì có phải tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không?
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng.
(Theo Điều 29 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)