Quyền bất khả xâm phạm của người nhà của viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 37 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Các thành viên gia đình của viên chức ngoại giao cùng sống chung với người đó, nếu không phải là công dân Nước tiếp nhận, được hưởng những quyền ưu đãi và miễn
Quyền miễn trừ của các nhân viên hành chính và kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 37 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Các nhân viên hành chính và kỹ thuật của cơ quan đại diện cũng như các thành viên gia định cùng sống chung với họ, nếu không phải là
Quyền miễn trừ của các nhân viên phục vụ của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 37 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Các nhân viên phục vụ của cơ quan đại diện không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở nước này được hưởng những
Quyền miễn trừ của người phục vụ riêng cho các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 37 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Những người không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này phục vụ riêng cho các thành viên
Quyền miễn trừ xét xử của các viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 38 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Trừ phi được Nước tiếp nhận cho hưởng thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên chức ngoại giao có quốc tịch Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này chỉ
Quyền ưu đãi và miễn trừ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 38 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Những thành viên khác của cơ quan đại diện và những người phục vụ riêng là công dân Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở nước đó chỉ được
Thời điểm có hiệu lực của quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 39 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có được các quyền đó từ khi vào lãnh thổ Nước tiếp nhận để nhận chức; nếu người đó đã có mặt trên lãnh
Thời điểm chấm dứt hiệu lực quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 39 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Khi chức năng của một người được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ chấm dứt thì thông thường các quyền ưu đãi và miễn trừ đó cũng chấm dứt vào
Thời điểm chấm dứt quyền ưu đãi và miễn trừ đối với người nhà nhân viên ngoại giao khi nhân viên ngoại giao chết được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 39 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện chết, các thành viên gia đình họ tiếp tục được hưởng các
Cách xử lý tài sản của nhân viên ngoại giao nước ngoài khi chết tại VN được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 39 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này hay một
Quyền bất khả xâm phạm của nhân viên ngoại giao khi đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba đã được cấp thị thực được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 40 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Nếu viên chức ngoại giao đi qua hoặc đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà nước này đã cấp thị thực cho người
Quyền ưu đãi của cán bộ cơ quan đại diện ngoại giao khi ở nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 40 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
1. Nếu viên chức ngoại giao đi qua hoặc đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà nước này đã cấp thị thực cho người đó, trong trường hợp cần phải có thị thực, để
Hoạt động kinh doanh của viên chức ngoại giao ở nước tiếp nhận được quy định cụ thể tại Điều 42 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Viên chức ngoại giao không được tiến hành ở Nước tiếp nhận một hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nào nhằm mục đích kiếm lợi riêng.
Do đó, viên chức ngoại giao
Các chức năng của viên chức ngoại giao chấm dứt trong trường hợp nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trinh, đang sinh sống tại Bình Phước, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi các chức năng của viên chức ngoại giao chấm dứt trong trường hợp nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất
Công tác đảm bảo an toàn cho viên chức ngoại giao kho nước tiếp nhận có xung đột vũ trang được quy định cụ thể tại Điều 44 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
Nước tiếp nhận, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang, phải dành sự giúp đỡ cần thiết để những người được hưởng các quyền ưu đãi và
Công tác đảm bảo quyền lợi của nhân viên ngoại giao khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt được quy định cụ thể tại Điều 45 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó, trong trường hợp quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt hoặc cơ quan đại diện được rút về hẳn hoặc tạm thời:
a) Nước tiếp
Theo tôi được biết hiện nay đã có quy định về Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tuy nhiên tôi cũng không rõ lắm. Cho tôi hỏi: Tổ chức bộ máy giúp việc của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế được quy định như thế nào? Được quy định tại văn bản nào? Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Trần Hoàng Minh
/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Mức tiền thưởng:
Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng hướng dẫn liên Cục về mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ.
Trên đây là quy định về Tiền thưởng và chế độ ưu đãi trong lực lượng dân quân tự vệ. Để hiểu rõ hơn về
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt trong quân đội được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được
thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng.
4. Trường hợp người vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử, thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ ngày bản án của tòa án về hành vi vi phạm có hiệu lực pháp luật.
5. Người được giao thẩm quyền