Điều 66, Nghị định 158/2013/NĐ – CP quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận
Đối với hành vi không thi hành bản án, người yêu cầu thi hành án phải nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền được xác định theo Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008.
Cụ thể:
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án
Thưa Luật sư! Chúng tôi kết hôn 10/05/2009,sau đám cưới 2 tháng vợ tôi bảo có thai hơn 4 tháng (chúng tôi có quan hệ trước). Thú thật tôi chưa muốn có con vì kinh tế chưa ổn định, vợ chồng ở xa (tôi là sĩ quan quân đội làm việc ở Sơn Tây). Không thể bỏ vì thai đã lớn, tôi thấy hụt hẩng. Hơn nữa vợ tôi luôn miệng kêu ca cực khổ,công việc của tôi
Tôi công tác ở phía Nam, nay về quê nghỉ tết muốn xin thủ tục xác định tình trạng hôn nhân vì trước đây tôi đã kết hôn và ly hôn tại quê. Mong luật gia cho biết thủ tục và thời hạn giải quyết, giá trị của loại giấy tờ này. Xin cảm ơn!
. Thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh thư nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường này, nhưng đăng ký kết hôn ở xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về UBND cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận.
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ
khối tài sản chung.
Theo ông trình bày thì ông là thương binh hạng 2/4 được Nhà nước cấp theo diện người có công với cách mạng. Căn cứ khoản 1.1 mục III Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình thì ngôi nhà này
Chào Luật sư, Em xin hỏi một số điều còn thắc mắc, Thứ nhất, vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng nghiêm trọng được cho là gì? Em đc biết đó là trường hợp vi phạm mà + Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình (mà trên thực tế như thế nào được xem là làm tan vỡ hạnh phúc gia đình nhỉ?); + Làm cho vợ
Việc xác nhận và cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn. Thủ tục như sau:
1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1.1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Quan hệ hôn nhân là Quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hôn có thẩm quyền.
Chấm dứt hôn nhân là Kết thúc sự tồn tại của quan hệ hôn nhân trước pháp luật. Hôn nhân là một trạng thái pháp lý, được xác lập bởi hành vi pháp lý của các cá nhân và của cơ quan hữu quan. Quan hệ này tồn tại lâu dài, bền vững, song nó không mang tính chất vĩnh cửu mà chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất định. Khi những người tham gia muốn
Tôi muốn xin vào làm việc tại một Công ty liên doanh với nước ngoài, khi đến làm thủ tục thì công ty yêu cầu trong hồ sơ của từng người phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy, pháp luật có quy định việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân để làm hồ sơ xin việc không? Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong
Tôi và chồng kết hôn năm 2014, sau khi kết hôn chồng tôi luôn có những lời nói hay xúc phạm danh dự nhân phẩm tôi, hăm dọa giết con mỗi lần thấy bực bội, nghiện máu cờ bạc, đề đóm dù được gia đình chồng và tôi khuyên nhủ, từ khi có con chông tôi cũng hứa từ bỏ và làm ăn chân chính (và có viết cam kết với vợ tạo lòng tin để tôi đã đi vay để cho
cấp chính quyền, đoàn thể đặc biệt là các cấp chính quyền cơ sở còn nhiều hạn chế, ý thức của người dân còn chưa cao.
Trước thực trạng này, Sở Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo, tham mưu cho Thành phố Hà Nội ban hành một số giải pháp cụ thể:
- Ngày 13/01/2012, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 355/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch
Cạnh nhà tôi có người hàng xóm nuôi lợn gây mùi hôi thối từ phân bốc lên rất khó chịu,có thể nói môi trường sống rất ô nhiễm và ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và cuộc sống của gia đình tôi và hàng xóm xung quanh. Tôi đã báo cáo lên tổ trưởng dân phố nhưng ông tổ trưởng trả lời người ta nuôi lợn trong nhà người ta thì làm
Điều 182 BLHS quy định về Tội gây ô nhiễm không khí như sau:
1. Người nào thải vào không khí các loại khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác; phát bức xạ, phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả
Điều 184 BLHS quy định Tội gây ô nhiễm đất như sau:
1. Người nào chôn vùi hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Như vậy, gây ô nhiễm môi trường (bị coi là phạm tội) là hành vi thải vào không khí các loại khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác