Chào bạn
Bạn hãy tham khảo quy định sau đây để xem công ty bạn có thuộc trường hợp được hoàn thuế ko nhé:
Các trường hợp hoàn thuế:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết
Hàng hóa, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải dùng để thực hiện dự án đầu tư muốn được hưởng ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu thì trước hết phải thuộc đối tượng được xét miễn thuế theo Luật Thuế xuất khẩu.
Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi miễn giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký với hải quan
Hàng hóa, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải dùng để thực hiện dự án đầu tư muốn được hưởng ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu thì trước hết phải thuộc đối tượng được xét miễn thuế theo Luật Thuế xuất khẩu.
Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi miễn giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký với hải quan
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu
Doanh nghiệp chúng tôi có vay nợ Ngân hàng 800 triệu đồng. Do làm ăn thua lỗ nên chúng tôi không có khả năng trả nợ khi đến hạn, chúng tôi phải bán tài sản thế chấp là xe ô tô để trả nợ. Khi tiến hành bán xe thì phải tiến hành xuất hóa đơn để thực hiện các thủ tục theo luật định. Vậy, chúng tôi có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tính thuế GTGT theo tỷ lệ %, theo đó dịch vụ cho thuê nhà thuộc danh mục ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu, cụ thể tỷ lệ là 5% trên doanh thu.
Như vậy, đối chiếu với các quy định nói trên, việc cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về nghĩa vụ nộp thuế thông tin về mức thuế GTGT cho bạn với
Quy định về không phải kê khai, tính nộp thuế
Các quy định về không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đã được quy định tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ. Khi xây dựng Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ bổ sung quy định về không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn
Chị Minh làm việc tại Công ty H thỏa thuận với ông Can, Giám đốc Công ty H cho phép chị không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp với mục đích để được hưởng 100% lương. Trong trường hợp này, pháp luật có cho phép người lao động thực hiện hành vi này không?
Để được vào làm việc tại Doanh nghiệp SF, anh Kiên buộc phải đồng ý với Doanh nghiệp SF về thoả thuận không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Xin hỏi, hành vi này có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Tôi là giảng viên của một trường đại học công lập. Tháng 1/2016 tôi đủ 60 tuôi nhưng nhà trường vẫn giữ lại để làm việc nên tôi chưa hưởng bảo hiểm xã hội. Tôi có tiếp tục được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? – Lê Quốc Lập (lequoclap***@gmail.com).
Đối tượng tham gia
Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định về cán bộ, công chức; công nhân quốc phòng, công an nhân dân; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ công an
Đối với câu hỏi của bạn, pháp luật hiện hành có quy định về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động trong trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động.
Theo đó, căn cứ theo quy định của Nghị định số 44
Tôi làm viêc ở một công ty gạch men hơnbốn năm nhưng do chuyện gia đình nên tôi viết đơn nghỉ việc đúng luật nhưng côngty không giải quyết bảo hiểm xã hội cho tôi. Đã vậy công ty không trả sổ bảohiểm xã hội cho tôi. Vậy tôi phải làm sao để lấy lại sổ của mình? Trần Văn Điền(thuhanguyen445@gmail.com)
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Tại điểm 2.1 điều 43 mục 2 về quy trình cấp lại, điều chỉnh sổ Bảo hiểm
Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày