Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng dân sự bao gồm như sau:
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp
Hồ sơ yêu cầu bồi thường hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Hiện nay tôi đang rất quan tâm tới vấn đề này (tôi làm ở cơ quan nhà nước). Xin cám ơn! Bùi Tâm, HN
Bạn đọc Hoàng Linh Nga, địa chỉ mail hoanglinh****@gmail.com hỏi: Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Hiện nay tôi đang rất quan
Bạn đọc Trần Linh Nhi, địa chỉ mail linhnh****@gmail.com hỏi: Xác minh thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Hiện nay tôi đang rất quan tâm tới vấn đề này
Thương lượng việc bồi thường do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính được quy định tại Điều 19 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009, theo đó:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức và chủ trì thương
) Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường.
2. Quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ gây ra thiệt hại.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyết định giải quyết bồi thường do hành vi trái pháp luật
Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Do trước đó UBND đã ra quyết định tịch thu đất trái phép với gia định tôi (Tòa đã tuyên chúng tôi thắng kiện
Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính được quy định tại Điều 21 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009, theo đó:
Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường
này mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không ra quyết định hoặc kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định nhưng không đồng ý thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 của Luật này để yêu cầu giải quyết bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại chứng minh được do trở ngại khách quan
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009, theo đó:
Toà án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường là Toà án nhân dân cấp huyện nơi cá nhân bị thiệt hại
bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật dân sự 2015.
Nghĩa vụ của bên thế
Yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính được quy định như thế nào? Bác tôi đang khởi kiện một vụ án hành chính (về quyết định đất đai). Bác tôi cho rằng, hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại cho bác và đang yêu cầu giải quyết bồi thường. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế
bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi
Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành được quy định ra sao? Kính chào ban tư vấn Thư Ký Luật! Trước khi Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thì tôi cũng đã có tìm hiểu. Tuy nhiên tôi còn nhiều chỗ còn chưa được rõ. Anh/chị cho tôi hỏi: Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành được quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời cua quý
tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan
Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 26 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 và được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT, theo đó:
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự trong các trường hợp
Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Bạn đọc Trung Quang, địa chỉ mail traiti****@gmail.com hòi: Hiên nay có rất nhiều những án oan sai trong lĩnh vực tố tụng hình sự nên tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Mong Ban biên tập Thư Ký
Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 31 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 và được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT, theo đó:
Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp
Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 32 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009, theo đó:
1. Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm