cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
*Hồ sơ:
- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
- Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ; Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy
đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); KT3 hoặc Giấy đăng ký tạm trú
ngoài cấp.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Giấy tờ tùy thân gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác
tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Thông tư liên tịch 02/2016/TT-BNG-BTP.
- Thông tư 264/2016/TT-BTC.
2. Điều kiện:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
+ Không bị mất
không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
- Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy
trong thời gian thường trú tại địa phương.
+ Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từu ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
7. Lệ phí:
- Lệ phí
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó
sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
3. Hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
- Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
+ Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy
của mình.
- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
3. Hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
9. Án phí khi thực hiện đơn phương ly hôn:
– Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản (theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
– Nếu có tranh chấp thì án phí phải đóng như sau:
1.3
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
nhận thuận tình ly hôn.
Đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 3
Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý.
Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về
bên nộp trực tiếp và cùng có mặt tại UBND cấp xã.
5. Cơ quan giải quyết:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
6. Thời hạn giải quyết:
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch
xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
Cho hỏi đề nghị thẩm định, báo cáo dự án xác lập và báo cáo điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên trong bảo vệ môi trường có mẫu biểu như thế nào?- Câu hỏi của chú Bình (Long An)
trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình