Lập bản đồ và hệ thông tin địa lý tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Lập bản đồ và hệ thông tin địa lý tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên
quân khu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo quân khu có trách nhiệm giúp Tư lệnh, Chính ủy quân khu triển khai, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn đảm nhiệm, có nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo, điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
triển khai thực hiện, quản lý toàn bộ về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn;
b) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, phục vụ Ban Chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
quản lý, chỉ đạo; thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong và ngoài nước.
- Những đơn vị, địa phương cần thiết thành lập mới các Đội chuyên trách, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
- Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do Bộ Tổng Tham mưu quy định.
Trên đây
Xây dựng kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được quy định tại Điều 16 Thông tư 214/2013/TT-BQP hướng dẫn công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:
1. Trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch
a) Căn cứ nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ của từng địa phương, đơn vị, hằng năm, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (và tương
Tổ chức cất bốc, quy tập và lập hồ sơ quản lý hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Tổ chức cất bốc, quy tập và lập hồ sơ quản lý hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin
vào mộ tập thể; vị trí an táng theo chỉ đạo của chính quyền địa phương sở tại (không dùng phương pháp khác để chia riêng từng bộ hài cốt và ghi danh từng liệt sĩ nếu như không đủ căn cứ để kết luận).
d) Căn cứ danh sách liệt sĩ do đơn vị, các cựu chiến binh từng tham gia chiến đấu trên địa bàn cung cấp (nếu có) và hồ sơ quản lý, Cục Chính sách
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn
nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Bị
thực hiện mô - đun; phương pháp và nội dung đánh giá.
d) Bước 4: Hoàn chỉnh dự thảo chương trình đào tạo
- Tổ chức hội thảo chuyên gia (gồm các chuyên gia kỹ thuật của doanh nghiệp, các nhà quản lý, nghiên cứu và giảng viên, giáo viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nghệ nhân và những người có kiến thức, kinh nghiệm, am hiểu về nghề
định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo (dưới đây gọi là Hội đồng thẩm định chương trình).
b) Hội đồng thẩm định chương trình có từ 5 đến 7 thành viên (tùy theo khối lượng công việc của từng chương trình đào tạo cần thẩm định) là các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Hội đồng
Tổ biên soạn giáo trình đào tạo (sau đây gọi là Tổ biên soạn).
b) Thành phần Tổ biên soạn có từ 5 đến 7 thành viên, gồm Tổ trưởng, thư ký và các thành viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm đối với nghề đào tạo.
c) Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ biên soạn: có trình độ trung cấp trở lên; có ít nhất 3
thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo.
b) Hội đồng thẩm định có 5 đến 7 thành viên, gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch, thư ký và các ủy viên. Thành phần Hội đồng gồm các giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề và được thành lập theo từng lĩnh vực chuyên môn của nghề, trong đó phải có ít nhất một
định tại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ sơ cấp hàng năm của đơn vị mình.
2. Kế hoạch tuyển sinh
a) Trên cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển sinh quy định tại
đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định cụ thể thời gian hoạt động đào tạo của cơ sở mình.
2. Đơn vị thời gian của hoạt động đào tạo
a) Thời gian khóa học được tính theo năm học, tháng học và tuần.
b) Một giờ học thực hành hoặc học theo mô - đun là 60 phút, được tính bằng một giờ chuẩn. Một giờ học lý thuyết là 45 phút, được tính bằng
khi có đủ điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 70% thời gian lên lớp lý thuyết, 80% giờ thực hành, thực tập và các yêu cầu của mô - đun được quy định trong đề cương chi tiết của mô - đun.
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên.
Trường hợp người học bị ốm trong quá trình học hoặc trong kỳ kiểm tra kết thúc mô
phải đạt từ 5,0 điểm trở lên;
b) Không trong thời gian đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học.
3. Hình thức thi kết thúc khóa học:
Thi kết thúc khóa học theo hình thức thực hành bài tập kỹ năng tổng hợp để thực hiện các công việc đơn giản của nghề hoặc hoàn thiện một sản phẩm, dịch
Chế độ báo cáo đối với đào tạo trình độ sơ cấp được hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
1. Cơ sở đào tạo sơ cấp thực hiện báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành trực tiếp quản lý (nếu có) về kết quả tuyển
hợp, xử lý khi phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Có dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.
b) Tiền giả loại mới.
c) Có 5 tờ tiền giả (hoặc 5 miếng tiền kim loại giả) hoặc nhiều hơn trong một giao dịch.
d) Khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả.
3. Trong quá trình kiểm đếm
Đóng dấu, bấm lỗ tiền giả được quy định tại Điều 7 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng như sau:
1. Dấu tiền giả:
Dấu tiền giả hình chữ nhật; kích thước: 60mm x 20mm; phần tên đơn vị: 60mm x 7mm, phần chữ “TIỀN GIẢ”: 60mm x 13mm. Dấu tiền giả sử dụng mực màu đỏ, khó phai.
(Tên đơn