thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Nội dung trên được quy định tại Điều 675 Bộ Luật Dân sự năm 2005, vậy giới thiệu để bạn biết, tìm hiểu
đối với phần di sản do bà T để lại.
Thẩm quyền, trình tự và thủ tục thực hiện chứng thực phân chia tài sản thừa kế, chứng thực di chúc
Theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT, trong trường hợp ông A yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện việc chứng thực di chúc của mình thì cán bộ
hiệu lực pháp luật. Nếu người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Trường hợp một người chết để lại nhiều bản di chúc có nội dung khác nhau đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Với những quy định của pháp luật nêu trên, bạn có thể sửa đổi di chúc đã lập 3 năm trước đây hoặc
Theo khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự, di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Về mặt nội dung của
. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, di chúc
Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật dân sự: “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Tại khoản 1 và 4 Điều 648 cũng quy định “Người lập di chúc có các quyền chỉ định người thừa kế;...giao nghĩa vụ cho người thừa kế”.
Theo đó, việc bố mẹ bạn lập di chúc với nội dung để lại toàn bộ tài sản cho em bạn với điều kiện em bạn
chúc bằng văn bản có công chứng;
-Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Việc ông bà nội bạn lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về tính hợp pháp của di chúc: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo các quy định sau:
- Người lập di chúc phải tự tay viết và ký
, đe dọa hoặc cưỡng ép;
b. Nội dung di chúc không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật."
Về hình thức của di chúc theo quy địnht ại Điều 659 BLDS: phải bằng văn bản, nếu không có thể di chúc miệng nhưng phải có người làm chứng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ
Căn nhà ở mà bạn mua do cô N. đứng tên, do đó theo pháp luật Việt Nam, cô ấy có quyền sở hữu, định đoạt tài sản. Cô N. có quyền để lại di chúc như bạn mong muốn, nêu văn bản đó tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật Dân sự về di chúc. Bạn không phải là người đứng đồng sở hữu căn nhà nên về mặt pháp lý, không có quyền can thiệp vào ý nguyện của
Theo các quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Hôn nhân và gia đình, ngôi nhà mà vợ chồng bà đã mua và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là tài sản chung của vợ chồng bà. Do vậy, bà và chồng bà có quyền sở hữu ngang nhau đối với tài sản đó. Khi ông nhà mất đi không để lại di chúc, theo pháp luật, một nửa ngôi nhà
thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc như: cha mẹ, vợ chồng, con chưa thành niên, con không có khả năng lao động ... ). em trai út của bạn không có bất cứ quyền gì trong việc định đoạt tài sản này của bố bạn.
Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật Dân sư 2005 thì khi lập Di chúc, bố bạn có các quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất
Trong thư bạn không nói rõ ngôi nhà cụ bà đang ở có từ bao giờ. Vì vậy chúng tôi tạm phân thành 2 trường hợp:
1. Nếu ngôi nhà có từ khi cha bạn còn sống thì theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngôi nhà đó được xác định là tài sản chung của cha mẹ bạn. Do vậy, mẹ chỉ có quyền định đoạt một nửa tài sản đó và một phần trong phần di sản
người chấp nhận nội dung thừa kế thì các bên được coi đã đạt được thỏa thuận về phân chia tài sản. Nhưng khi có tranh chấp, việc chia tài sản sẽ được xem xét lại theo các quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Một người được hưởng thừa kế đang ở nước ngoài nên nếu có tranh chấp ra tòa, tòa án có thẩm quyền là TAND cấp tỉnh nơi có tài sản.
đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các
Trước khi mất, ông nội tôi đã làm di chúc chia tài sản cho 2 con trai. Mấy năm sau bà nội tôi lại làm di chúc mới là phần của ông chia làm 2 phần còn phần của bà chia đều cho cả 5 người con. Xin hỏi trong trường hợp này thì di chúc nào có hiệu lực?
pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
Nội dung di chúc có nhiều điều không hợp lý, chúng tôi có quyền đề nghị tòa hủy di chúc của cha mẹ hay không? Trường hợp, chúng tôi tự thỏa thuận phân chia khác có được không? Khi còn sống cha mẹ tôi đã lập di chúc thừa kế tài sản cho các con. Do anh chị em chúng tôi mâu thuẫn nên đã kiện ra tòa án chia thừa kế. Nội dung di chúc có nhiều điều
Không thể sửa bỏ toàn bộ phần nội di chúc chung mà vợ chồng bà đã lập. Trong trường hợp này, bà chỉ được sửa đổi đối với phần di chúc liên quan đến tài sản của bà (tương đương 50% giá trị).
Theo quy định của pháp luật, di chúc chung vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc thời điểm vợ, chồng cùng chết. Theo quy định tại khoản