sửa đổi bổ sung 2009
"Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân
. Điều kiện bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Có tính mới trên phạm vi thế giới, nghĩa là chưa từng được bộc lộ công khai ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, dưới hình thức công bố hoặc sử dụng.
Có tính sáng tạo, nghĩa là kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với
1. Tài liệu tối thiểu
(a) Tờ khai đăng ký KDCN theo mẫu số 03-KDCN trong Phụ lục A Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
(b) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ KDCN (05 bộ);
(c) Bản mô tả KDCN;
(d) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Yêu cầu đối với đơn
(a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
b) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng
bản vẽ KDCN.
c) Thẩm định nội dung:
Đơn đăng ký KDCN đã được công nhận là hợp lệ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp Bằng độc quyền KDCN cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định nội dung đơn KDCN là 7 tháng kể từ ngày công bố đơn
Khoản 1, Điều 86Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định các tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp:
- Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và kinh phí của riêng mình;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưói hình thức giao việc
thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
- Ra thông báo chấp nhận/từ chối chấp nhận đơn:
+ Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo chấp nhận đơn;
+ Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn.
- Công bố đơn: Đơn được
;
Có khả năng áp dụng công nghiệp.
4. Các đối tượng sau đây không được nhà nước bảo hộ:
Ý đồ, nguyên lý và phát minh khoa học;
Phương pháp và hệ thống tổ chức và quản lý kinh tế;
Phương pháp và hệ thống giáo dục, giảng dạy, đào tạo;
Phương pháp luyện tập cho vật nuôi;
Hệ thóng ngôn ngữ, hệ thống thông tin, phân loại, sắp xếp tư liệu
bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;
(c) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ
Đơn đăng ký sáng chế được xử lý tại Cục SHTT theo trình tự tổng quát sau (Sơ đồ quy trình xử lý đơn đăng ký sáng chế):
a) Thẩm định hình thức:
Là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ
hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.
b) Công
trên thế giới có bảo hộ sáng chế đều đã sử dụng hệ thống phân loại này cho các tư liệu sáng chế mà nước mình công bố.
- Phân loại sáng chế quốc tế phục vụ cho các mục tiêu chủ yếu sau:
- Cấu trúc của hệ thống PSQ
+ Hệ thống PSQ bao gồm tất cả các các lĩnh vực trí thức mà các đối tượng của chúng có thể được cấp Bằng sáng chế.
Các phần
thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
- Ra thông báo chấp nhận/từ chối chấp nhận đơn:
+ Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo chấp nhận đơn;
+ Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn.
- Công bố đơn: Đơn được coi là hợp lệ sẽ được công
Theo hướng dẫn của bộ khoa học công nghệ thì thủ tục này được thực hiện như sau:
a. Trình tự thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ:
+ Đối với hồ sơ liên quan đến lĩnh vực an ninh quốc phòng, y tế, an sinh xã hội và các nhu cầu thiết yếu của xã hội: Hồ sơ yêu cầu gửi đến Bộ và các cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực liên quan
và ngoài nước.
Tính mới của sáng chế mang tính chất tuyệt đối, tức là sáng chế phải mới so với toàn thế giới chứ không phải chỉ ở riêng Việt Nam.
Căn cứ pháp luật: Khoản 12 Điều 4, Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009
"Điều 60. Tính mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công
Khoản 20, Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Khoản 3, Điều 6, Luật này quy định cụ thể căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, theo đó:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm nghiã vụ dân sự.
2. Đối với quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự và pháp luật về đất đai.
3. Đối với quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự và pháp luật
Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong
, hành vi này được coi là hành vi vi phạm bản quyền tác phẩm.
Theo quy định của luật hiện hành, hành vi sao chép, phân phối đến công chúng bản sao của tác phẩm vi phạm ở quy mô thương mại, người thực hiện hành vi có thể bị khởi tố theo tội danh “xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan” theo quy định tại Điều 170a của Bộ luật hình sự đã được sửa đổi