hết nhớt, vớt ra loại tạp, đem phơi hoặc sấy khô.
Vị thuốc Tầm vôi có màu đều trắng, gần hình trụ, thường cong và co lại, dài 2 - 5 cm, đường kính 0,5 - 0,7 cm.
Vị thước Tầm vôi có vị cay, mặn, tính bình. Quy kinh tâm, can, tỳ, phế. Có công năng khử phong, hóa đàm, trừ kinh giản và được dùng để chủ trị các bệnh về kinh giản (động kinh), đau rát
tra được chế biến theo hai phương pháp là phương pháp chế biến Sơn tra sao qua và phương pháp chế biến Sơn tra sao đen. Trong đó:
- Đối với phương pháp chế biến Sơn tra sao qua thì thực hiện lấy sơn tra phiến cho vào nồi, dùng lửa nhỏ sao đến khi có mùi thơm bốc lên. Sơn tra sao qua là phiến thuốc màu vàng nâu, chất thịt, vỏ ngoài bong nhăn nheo
hạt, dài 1,0 - 1,7 cm, cùi dày không đến 0,15 cm. Mặt ngoài màu hồng tía hoặc nâu tía, nhăn nheo bóng láng, có miệng rạch bỏ hạt, một đầu có rốn nhỏ hình tròn. Màu sắc mặt trong tương đối nhạt hơn và ẩm, không trơn bóng. Không mùi, vị chua chát và hơi đắng.
- Đối với phương pháp chế biến Sơn thù chưng thì thực hiện cho Sơn thù nhục vào lồng hấp
chế biến theo ba phương pháp là:
- Phương pháp 1: Sau khi thu hoạch, rễ củ Địa hoàng được phân thành 3 loại. Các rễ củ có cùng kích cỡ, phơi nắng cho héo bớt, xếp vào lò và sấy. Sấy ngày đầu ở nhiệt độ 40 - 50°C, những ngày sau đó có thể nâng nhiệt độ lên 60°C trong khoảng 3 - 4 ngày cho đến khi lớp ngoài có màu nâu hơi đen, ruột rễ sinh địa có
biến Qua lâu nhân sao thì thực hiện lấy Qua lâu nhân sạch cho vào chảo, dùng lửa nhỏ sao cho hơi phồng rộp lên, lấy ra để nguội.
Vị thuốc Qua lâu tử có hình bầu dục, dẹt phẳng, hình hạt dưa, dài 1cm - 1,7 cm, rộng 0,6 cm - 1,0 cm, dày 0,35 cm. Vỏ ngoài trơn phẳng, màu nâu xám, sáng bóng, có một vòng rãnh ở quanh rìa. một đầu tương đối nhọn có điểm
hòa tan trong 20ml nước sôi). Ủ đến khi thấm hết dịch. Tẩm 15 g dầu hạt cải. Trộn đều, ủ 12 - 14 giờ. Đồ khoảng 20 phút. Lấy ra, sấy đến khi khô kiệt. Để nguội, đóng gói. Hắc phụ tử có mặt phiến nhẵn bóng, màu nâu xám. Xung quanh phiến có màu nâu đen của vỏ củ. Vị mặn đặc trưng của muối Magne clorid, vị tê nhẹ hoặc không tê.
- Đối với phương pháp
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ đủ Điều kiện an toàn thực phẩm lần đầu cần những tài liệu giấy tờ nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Khang một lao động tự do tại Đà Nẵng, vì nhu cầu công việc có một thắc một muốn nhờ Ban biên tập giải đáo như sau: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản
phiến thuốc hình tròn hoặc tròn vát. Mặt ngoài màu nâu hoặc nâu xám, phủ đầy những phiến vảy, sắp xếp như ngói lợp, chất thịt và hơi dẻo, thể chất nặng, mặt phiến thuốc màu nâu có những đốm nâu nhạt của những bó mạch xếp theo vòng lượn sóng. Mùi nhẹ, vị ngọt hơi đắng.
- Đối với phương pháp chế biến Nhục thung dung chưng rượu thì để chế biến 1,0 kg
phiến và 20,0 g muối ăn. Theo đó, thực hiện đem Ngưu tất phiến tẩm nước muối, trộn đều, ủ trong khoảng 30 phút cho thấm hết nước muối, sao nhỏ lửa đến khi bắt đầu có muối kết tinh ở đáy chảo, phiến thuốc có màu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để nguội, đóng gói. Ngưu tất chích muối là phiến thuốc có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của Ngưu tất.
Vị
được chế biến theo phương pháp chế biến Ngưu bàng tử sao. Theo đó, thực hiện làm nóng dụng cụ, cho ngưu bàng tử vào sao nhỏ lửa đến khi thấy hạt hơi phồng, có mùi thơm. Lấy ra, để nguội.
Vị thuốc Ngưu bàng tử có mặt ngoài màu xám vàng, có đốm màu đen, hơi phồng. Mùi thơm nhẹ, vị đắng, hơi cay.
Vị thuốc Ngưu bàng tử có vị tân, khổ; Tính hàn. Quy
. Có công năng điều hòa khí huyết, ấm kinh, tán hàn, chỉ thống, điều kinh, an thai, chỉ huyết và được dùng để chủ trị các bệnh về kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, viêm ruột, bụng đau lạnh, sưng đau do sang chấn, đau đầu do cảm lạnh, dùng ngải cứu chích rượu, các trường hợp bị chảy máu, rong kinh, băng huyết, động thai chảy máu, chảy máu cam, đại
- 3 mm, Nga truật chích giấm mặt ngoài phiến có màu hơi vàng, thể chất giòn, vị đắng, hơi cay, hơi chua.
Vị thuốc Nga truật có vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh can. Có công năng phá huyết, hành khí, tiêu thực hóa tích, thanh phế chỉ ho, hóa đàm và được dùng để chủ trị các bệnh về kinh nguyệt bế, đau bụng kinh, ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng
trắng nhô ra, giống những chiếc răng. Mặt phía trong màu trắng, ở giữa có một đường xương sống nổi thành gờ, mỗi bên đều có 8 chiếc xương sườn. Đầu xương uốn cong vào phía trong. Chất cứng chắc, dễ nứt gãy từ những đường nối khớp răng cưa. Mùi hơi tanh, vị mặn.
- Đối với phương pháp chế biến Miết giáp thì để chế biến 1,0 kg vị thuốc Miết giáp thì
Vị thuốc Mẫu lệ là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phạm Quang Bàng. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động chế biến các vị thuốc cổ truyền Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, vị thuốc Mẫu lệ là gì? Vị thuốc này được chế biến như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu
Vị thuốc Mẫu đơn bì là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Văn Thực. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động chế biến các vị thuốc cổ truyền Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, vị thuốc Mẫu đơn bì là gì? Vị thuốc này được chế biến như thế nào? Tôi có thể tìm
(Vitex rotundifolia L. f.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vị thuốc Mạn kinh tử được chế biến theo phương pháp chế biến Mạn kinh tử sao vàng. Theo đó, thực hiện lấy Mạn kinh tử đã sơ chế, sao nhỏ lửa đến khi khô, có mùi thơm. Chà xát, loại cho hết màng trắng và đài hoa còn sốt lại. Xay hoặc giã dập khi dùng.
Vị thuốc Mạn kinh tử có mặt ngoài màu
Kết luận giám định và biên bản giám định pháp y tâm thần được pháp luật quy định tại Tiết 1 Mục 2 Phần 1 Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:
1.11. Kết luận giám định và biên bản giám định
Căn cứ vào: kết quả nghiên cứu tài
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: việc cấp phát, sử dụng các thuốc phải kiểm soát đặc biệt được thực hiện như sau:
a) Khoa điều trị, phòng khám tổng hợp và lập Phiếu lĩnh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT cho khoa, phòng mình;
b) Bộ phận dược cấp phát
số: V.03.05.14
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện thành thạo lấy mẫu phục vụ công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
b) Thực hiện việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm thuộc đối tượng kiểm nghiệm được phân công;
c) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các khâu kỹ thuật của kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y và
hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết trích khấu hao theo tỷ lệ hao mòn tài sản cố định tương ứng quy định tại Thông tư này, đơn vị sử dụng tài sản báo cáo cơ quản quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
Tỷ lệ khấu hao và số khấu hao trong năm (theo Mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này), đơn vị