Văn phòng đại diện Công ty đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, các chi phí của Văn phòng đại diện có bắt buộc phải có hóa đơn không? Quy định về kiểm tra, thanh tra thuế đối với Văn phòng như thế nào? Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra, Văn phòng trình bản sao các loại hóa đơn có được không? Trong quá trình hoạt động phát sinh các dịch vụ không
Tôi muốn “Đăng ký hoạt động Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh của Công ty TNHH 1TV do tổ chức làm chủ sở hữu” xin hỏi thủ tục để đăng ký như thế nào?
Luật sư cho em hỏi? Hiện tai em đang lam trưởng văn phòng đại diện 1 công ty bảo vệ , em đang cần 1 con dấu văn phòng đại diện em không biết lá văn phòn đai diện có quyền được sử dụng con dấu hay không ? Và thủ tục làm con dấu này như thế nào? Mong luật sư tư vấn dùm em. Trân trọng cảm
sổ sách. Vì vậy tôi mới nhận ra rằng, hình thức cty là Văn Phòng Đại Diện cty bên nước ngoài mới đúng. Tôi đã hỏi vài anh chị thì chị ấy bảo phải giải thể cty hiện tại, rồi mới làm thủ tục xin giấy phép Văn Phòng Đại Diện bên sở công thương. 1/ Trước khi làm thủ tục giải thể, thì cty chúng tôi nên chuẩn bị những gì về giấy tờ ( trường hợp bên thuế
đại diện NN có được ký hợp đồng đó ko?vì địa chỉ này sẽ thể hiện trên giấy đăng ký kinh doanh ? 2/ Người ở tại căn hộ (là người NN) có cần làm thẻ tạm trú or giấy tờ gì ko? và trách nhiệm thuộc về bên chủ nhà sẽ làm hay bên ở nhờ làm
Kính gởi Luật sư; Trong giấy phép kinh doanh công ty tôi thể hiện là địa chỉ trụ sở ở tỉnh Bình Thuận. Nay tôi muốn mở thêm văn phòng kinh doanh tại Tp.HCM cho 5-6 nhân viên kinh doanh làm việc. Xin hỏi tôi cần làm những thủ tục nào để đăng ký văn phòng. Khi các nhân viên ở TPHCM có việc liên hệ với Liên Đoàn Lao động thì họ có thể liên hệ với
Trường hợp người đang công tác trong cơ quan nhà nước mà bị cơ quan Cảnh sát điều tra khởi tố bị can về tội đánh bạc thì có được ứng cử Đại biểu Hội đồng nhân dân hay không?
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường
Điều 46 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định về xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội: - Đối với vụ việc ở nơi công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người ứng cử có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được tổ chức cùng một ngày trên phạm vi cả nước, trong bối cảnh nước ta tiếp tục triển khai mạnh mẽ công cuộc đổi mới, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và tổ chức bộ máy nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật tổ chức chính quyền
biểu Quốc hội được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu, Hội đồng bầu cử quốc gia gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh danh sách và hồ sơ những người được giới thiệu về ứng cử tại địa phương.
4. Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong
1. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Hội đồng bầu cử quốc gia công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Hội đồng bầu cử quốc gia xóa tên người đó trong danh
theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/08/2007 về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam (“Nghị định số 136/2007/NĐ-CP”) thì: “Công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực
Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/08/2007 về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam (“Nghị định số 136/2007/NĐ-CP”) thì: “Công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực