Nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định (Điều 3).
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.
Theo điểm a
chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Đối với người
Ông Trần Văn Huyên (huyện Gò Quao) hỏi: Trước kia mỗi lần đi đâu xa mọi người đều phải đến Công an xã khai báo tạm vắng. Nay không biết việc khai báo tạm vắng được quy định như thế nào?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 32 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2013) về Khai báo tạm vắng, những đối tượng sau phải khai báo tạm vắng:
"1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt
trạng hôn nhân từ 19/7/2007 đến trước 9/3/2011 thì được trả lời là phường không làm thủ tục này vì theo quy định của pháp luật hiện hành thì công dân chỉ cần cam kết là được. Tôi quay lại phường hiện tại trình bày là cho tôi xin làm cam kết về việc từ khi ly hôn đến trước khi về nơi cứ trú hiện tại tôi chưa kết hôn với ai. Tuy nhiên cán
Khoản 11 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy năm 2000 quy định "Người nghiện ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này". Theo Khoản 2 Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, được sửa đổi, bổ sung năm 2007, năm 2008, người nghiện ma túy có thể bị áp dụng biện pháp xử lý
Chị A có trách nhiệm khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú theo quy định của Điều 32 Luật Cư trú năm 2006.
Khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú năm 2006 quy định những trường hợp phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên gồm:
- Bị can, bị cáo đang tại ngoại;
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có
Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 80/2011/TT-BCA đã quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, người làm công tác đăng ký thường trú khi thực hiện giải quyết đăng ký thường trú tại Công an huyện và Công an xã, thị trấn cụ thể là:
1. Trình tự giải quyết đăng ký thường trú của Công an cấp huyện:
a) Đối với cán bộ đăng ký
Trong thời hạn
Theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (HK01);
b) Giấy chuyển hộ khẩu (HK07);
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Tại Khoản 4, Điều 4, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định không đăng
quản lý cư trú này với những quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện đơn giản, thuận lợi hơn, cùng với việc chấn chỉnh khâu tổ chức thực hiện sẽ góp phần bảo đảm cho công dân thực hiện quyền tự do cư trú, đồng thời vẫn giúp cho công tác quản lý của Nhà nước về cư trú được hiệu quả.
Việt Nam, xuất trình được các giấy tờ chứng minh Quốc tịch Việt Nam của bản thân, của cha, mẹ, anh, chị, em ruột… có thể là cơ sở để cấp giấy xác nhận có Quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1-3-2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22-9-2009 của
Điều 31 Luật cư trú hiện hành quy định về lưu trú như sau:
“Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.”
Theo đó, việc quản lý lưu trú được thực hiện bằng cách thông báo với công an xã, phường, thị trấn khi có
Theo điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định 167 ngày 12-11-2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ
Về cơ bản, trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú cũng gồm các bước như đăng ký thường trú. Tuy nhiên, do Công an cấp xã là cơ quan có thẩm quyền đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho công dân nên trình tự đăng ký tạm trú được quy định đơn giản, thuận tiện hơn, cụ thể như sau:
1. Về tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, Điều 5 Thông tư số 80
Theo quy định tại khoản 1 điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc nơi đang tạm trú. Trường hợp cần cấp hộ chiếu gấp có thể nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh
Căn cứ Điều 30 Luật cư trú năm 2006 quy định việc đăng ký tạm trú như sau:
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã
- Theo điều 30 Luật cư trú, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác định của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu?
gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b. Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c. Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ