Trước hết đây là quan hệ dân sự và được điều chỉnh bởi Luật dân sự và Luật đất đai năm 2003, vè nguyên tắc trong quan hệ dân sự pháp luật tôn trọng và khuyến khích các bên thương lượng hòa giải, trường hợp thương lượng hòa giải không giải quyết được tranh chấp thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để
đã đổi cho ông A mang tên của cô tôi nhưng cô tôi đã mất cách đây gần 10 năm (Nhưng hiện nay bố tôi vẫn đang canh tác trên mảnh vườn này). Xin hỏi luật sư các cấp chính quyền xác nhận mảnh đất ông bà để lại là của cô tôi và cấp sổ đỏ như vậy có đúng không, nay bố tôi muốn lấy mảnh đất đó làm nơi thờ tự cho ông bà thì làm như thế nào!
đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.".
Như vậy, không nhất thiết
Theo Điều 3 Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị
tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
Tờ khai đăng ký kết hôn, dán ảnh (4×6 cm – passport)
Bản sao CMND và Sổ hộ khẩu
Giấy khám sức khỏe tâm thần.
2. Với nam là Việt kiều Mỹ:
Nếu làm giấy tờ ở Mỹ thì bạn trai bạn đến Cơ quan ngoại giao có thẩm quyền của Mỹ làm Bộ
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 1 tờ khai chung; Giấy tờ do cơ quan có thẩm
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014 ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định như sau: UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
nước ngoài: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng (đối với hồ sơ đăng ký kết hôn của công dân Thụy Sỹ: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (không cấp
trú trước khi xuất cảnh đi ra nước ngoài về tình trạng hôn nhân của bạn trước khi xuất cảnh.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày xác nhận.
Về thẩm quyền: UBND cấp xã nơi cư trú của
Nếu bạn đã được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn thì hôn nhân của bạn đã được pháp luật Việt Nam công nhận. Việc bạn có tổ chức đám cưới hay không là tuỳ theo hoàn cảnh, điều kiện của bạn sao cho phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá Việt Nam.
Trong các quy định pháp luật về hôn nhân
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Cụ thể tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định;
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hiện tại bạn có nguyện vọng đơn phương ly hôn. Pháp luật về hôn nhân gia đình 2014 quy định chi tiết về quyền được yêu cầu đơn phương ly hôn của một bên vợ hoặc một bên chồng như sau:
Điều 51 – Luật hôn nhân gia đình 2014. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu
, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã
Cơ quan phối hợp: Không
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND
kết hôn được thực hiện như sau:
- Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
- Về hồ sơ: Hai bên nam, nữ nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân; nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Trong trường hợp một người cư trú tại xã
Để làm thủ tục đăng ký kết hôn, ngoài những giấy tờ về nhân thân (chứng minh nhân dân/hộ chiếu), sổ hộ khẩu (nếu cần), bạn cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp. Ngoài ra, bạn có thể phải cung cấp những giấy tờ, tài liệu khác có liên quan nếu cơ quan có thẩm quyền tại Hàn Quốc yêu cầu.
Bạn có thể
Cơ quan đăng ký kết hôn là Cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, thực hiện việc đăng ký kết hôn. Tại Việt Nam là Ủy ban nhân dân xã phường,thị trấn nơi cứ trú của một trong hai bên kết hôn, trường hợp đăng ký kết hôn ở nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, trường hợp một bên là người nước ngoài
hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy
Chị B dự định kết hôn với anh A và muốn đăng ký kết hôn tại UBND phường T, nơi chị có hộ khẩu thường trú. Tuy nhiên, anh A lại muốn về quê, nơi anh thường trú để đăng ký. Anh A và chị B muốn biết Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như thế nào?