Ngày 26/12/2016, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Thông tư này quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính, bao gồm: đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo; biểu mẫu báo cáo; kỳ, thời hạn gửi báo cáo; hình thức, phương thức gửi báo cáo; trách nhiệm của các đơn vị liên quan
hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức;
6. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội;
7. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện
Biểu Cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được ghi như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thái hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của
Công trình thông tin liên lạc, viễn thông gồm những gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Thùy Dương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Quận 4, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định trong lĩnh vực xây dựng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Công trình thông tin liên lạc, viễn thông gồm những gì? Văn bản nào quy
phẩm đó là thuốc;
b) Lợi dụng hình thức thầy thuốc hướng dẫn cách phòng bệnh, chữa bệnh hoặc hướng dẫn sử dụng thuốc bằng các bài viết trên báo, bằng các chương trình phát thanh, truyền hình để quảng cáo thuốc;
c) Quảng cáo thuốc sử dụng một trong các thông tin, hình ảnh sau: hình ảnh người bệnh; sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu
trú bão cho tàu cá được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:
1
viết bài về tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá để đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm các báo, đài phát thanh, đài truyền hình kể cả các ấn bản điện tử;
b) Chi phí phát sóng truyền thanh, truyền hình các bản tin, phóng sự, tọa đàm, thông điệp quảng cáo, phim về tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Khóa bí mật con dấu được quy định như sau:
"Khóa bí mật con dấu" là khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cơ quan, tổ chức
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Thiết bị lưu khóa bí mật được quy định như sau:
"Thiết bị lưu khóa bí mật" là thiết bị vật lý chứa khóa bí mật và chứng thư số
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Khóa bí mật cá nhân được quy định như sau:
"Khóa bí mật cá nhân" là khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cá nhân.
Ngoài ra
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:
1. Lưu
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:
1. Ứng dụng phần mềm
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Chữ ký số cơ quan, tổ chức được quy định như sau:
"Chữ ký số cơ quan, tổ chức" là chữ ký số được tạo ra khi sử dụng khóa bí mật
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Chữ ký số cá nhân được quy định như sau:
"Chữ ký số cá nhân" là chữ ký số được tạo ra khi sử dụng khóa bí mật cá nhân.
Ngoài ra
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Phần mềm ký số được quy định như sau:
"Phần mềm ký số" là chương trình phần mềm có chức năng ký số vào văn bản điện tử.
Ngoài
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Phần mềm kiểm tra chữ ký số được quy định như sau:
"Phần mềm kiểm tra chữ ký số" là chương trình phần mềm có chức năng kiểm tra
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm kiểm tra chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:
Phần
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Tính xác thực của văn bản điện tử ký số được quy định như sau:
"Tính xác thực của văn bản điện tử ký số" là văn bản điện tử thông