4 tháng trước em có vay tiền của 1 công ty số tiền là 35 Triệu với lãi suất phải trả trong 15 tháng với cả vốn và lãi là 52 Triệu nhưng em chưa thanh toán đợt nào... Do em làm ăn thua lỗ nên trễ hợp đồng thanh toán và có khả năng không thanh toán bây giờ được. Khi ra Tòa em có phải chịu trách nhiệm pháp lý thì em sẽ phải chịu những trách nhiệm
trên và không chịu trách nhiệm. tôi cùng mọi người đã làm đơn lên cơ quan cô ấy nhờ công đoàn cơ quan giúp đỡ nhưng không có kết quả. Chúng tôi lại nộp đơn lên Công an huyện. Tôi nghe nói CA huyện đã triệu tập lần 1 cô ấy lên, cô ấy đã có mặt và xác nhận số tiền vay trên.(chúng tôi 03 người đều có giấy tờ vay nợ và giấy tờ hứa hẹn ngày trả nhưng đã
(chuyển nhà mà không cho tôi biết). Tôi có thể kiện anh ta với tội danh gì. Nếu anh ta bỏ trốn thì người bảo lãnh có phải chịu trách nhiệm gì không? Xin luật sư tư vẫn giúp tôi. Chân thành cảm ơn!
Với giá trị tài sản như vậy thì chưa đủ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được theo các Điều 140 và 139 Bộ luật hình sự, và cũng chưa hẳn người này đã phạm tội vì đây đang là quan hệ mượn tài sản. Nếu không có các tình tiết bổ sung khác thì quan hệ này chỉ là quan hệ dân sự thôi.
Hiện tại
giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Lừa đảo là hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Vụ việc của bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chứ không phải tội lừa đảo: Nếu họ nhận tiền của bạn thông qua hình thức hợp đồng rồi có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
Em có cho bạn vay số tiến là 20 trieu đồng, nhưng bây giờ bạn e cứ lẩn tránh và trốn em, khi vay 2 bên chỉ viết giấy tay với nhau, chứ không có tài sản hay gì thế chấp cả.....Mặc dù trong giấy đã cam kết là nếu đúng ngày, không hoàn trả số tiền đó,là bạn em đã lợi dụng tín nhiệm và chiếm đoạt tài sản và phải chịu trước pháp luật...v..v...Cho e
chuyện của tôi như sau: Khoảng tháng 10 năm 2012 tôi có người giói thiệu chị Thu là cò chạy viên chức thành công cho nhiều người nên tôi cùng với bố tôi có đến gặp chị Thu để liên hệ. Sau quá trình xem xét bằng cấp của tôi, chị Thu nói sẽ chạy cho tôi vào dạy học một trường cấp 2(trong thời gian này đang có thông báo tuyển dụng giáo viên của
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được Bộ luật Hình sự quy định tại khoản 1 Điều 139 như sau.
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về
sổ đỏ tại Quỹ này để lấy 1.3 tỉ. Lô đất này là đất trang trại lâu năm trị giá 2.5-3 tỉ. thời hạn sd còn 35 năm. Hiện tại gia đình GĐ không đủ tiền trả tôi.Tôi muốn kiện ra tòa để lấy lại số tiền trên. Vậy mong quý luật sư tư vấn cho tôi. Liệu ra tòa : 1. Quỹ tín dụng có trách nhiệm bồi thường cho tôi số tiền 1.5 tỉ k. 2. Nếu không thì khi thanh lý
Những hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự.
Trường hợp vụ án được khởi tố thì người trực tiếp hoàn thiện hồ sơ mua hàng trả góp và những người ký nhận thông tin sẽ có nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo có tính chất tổ chức và có đồng phạm.
Đối
quen biết nhau từ lâu nên có nhiều cơ sở để họ tin nhau và thỏa thuận giúp đỡ có thù lao, chi phí. Như vậy, cần phải hiều rõ vì sao kết quả ko đạt được, nếu B đã cố gắng thực thi trách nhiệm nhưng kết quả ko đạt được là ngoài ý muốn thì B phải hoàn trả ch phí toàn bộ cho A như đã cam kết. Nếu B không hoàn trả thì A có quyền nhở cơ quan chức năng can
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 và được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì người nào dùng thủ đoạn......chiếm đoạt số tiền từ hai triệu đồng....
Như vậy chỉ cần chiếm đoạt số tiền từ hai triệu đồng thì người có hành vi chiếm đoạt đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo.
Khi nạn nhân muốn tố cáo đối tượng lừa đảo
? 2. Với phiếu thu nội dung góp vốn mua căn hộ chung cư có đóng dấu như vậy, công ty X có phải chịu trách nhiệm gì không? 3. Hiện nay người này đã bỏ trốn (có xác nhận của gia đình và công ty X nơi người này làm việc) thì cách giải quyết như thế nào, trình tự pháp luật ra sao? Mong Luật sư tư vấn giải đáp những khúc mắc của tôi, giúp tôi tháo gỡ khó
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về
1. Tôi có 1 người bạn, cha của người bạn ấy lợi dụng tín nhiệm để lừa đảo, cụ thể là gom tiền của các tiểu thương thuê chợ để bán với số tiền trên 100tr đồng sau đó bỏ trốn năm 2000. 2. Năm 2015, cách thời điểm đó là 15 năm thì công an Quận mới tìm đến người con (là bạn của tôi) yêu cầu nộp 8tr vì có đơn kiện năm 2004 của ai cũng ko rõ để đền
thuận gì không?
Và nếu anh A và anh C có hành vi cấu kết với nhau mượn tài sản của bạn và cố tình không trả thì hành vi đó có thể là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cụ thể Điều 140 quy định như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt
Hành vi của ông hàng xóm theo bạn trình bày có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009 như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng
Thứ nhất đây không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp này nếu có xảy ra các hậu quả như gây tai nạn, bị công an giao thông xử phạt hành chính.... thì người đó đều phải chịu trách nhiệm bạn không phải chịu trách nhiệm gì cả.
Tuy nhiên để đảm bảo việc sử dung Giấy phép lái xe đúng và