Căn cứ pháp lý:
- Luật Xây dựng 2014;
- Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
- Nghị định 100/2018/NĐ-CP;
- Thông tư 38/2022/TT-BTC;
- Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng do cơ quan, tổ chức nước
Căn cứ pháp lý:
- Luật Xây dựng 2014;
- Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
- Nghị định 100/2018/NĐ-CP;
- Thông tư 38/2022/TT-BTC;
- Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, Chứng chỉ
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề giám
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.
(5) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
(6) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng;
Lưu ý: Các tài liệu tại
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm:
- Khảo sát địa hình;
- Khảo sát địa chất công trình.
Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
3. Quy trình chuyển đổi:
- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề
khai.
(5) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
(6) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;
Lưu ý: Các tài liệu tại (2), (3), (4) và (6) phải
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạng I, Chứng chỉ hành nghề
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạng I, Chứng chỉ hành nghề
Căn cứ pháp lý:
- Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các lĩnh vực cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm:
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
1. Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 47/2019/TT-BTC;
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp có sự thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thì công ty phải nhanh chóng
1. Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 47/2019/TT-BTC;
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp có sự thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thì công ty phải nhanh chóng