Theo điểm d khoản 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã quy định rất rõ việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã trải qua nhiều nơi cư trú khác nhau cụ thể như sau: đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở
tại Quận Bình Thạnh ngày 15/3/2012 với lý do sử dụng trái phép chất ma túy (lần đầu và chưa có tiền án tiền sự gì); theo Nghị định 163/2003/NĐ-CP; Thông tư 31/2005; Nghị định 43/2005/NĐ-CP thì cho phéo đương sự về quản lý giáo dục tại địa phương nơi cư trú, thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên UBND xã xác nhận, Công an xã xác nhận, UBND Mặt
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 80/2011/TT-BCA thì việc trả kết quả đăng ký thường trú được áp dụng chung cho các địa bàn. Khi trả kết quả, thực hiện như sau:
1. Trường hợp được giải quyết đăng ký thường trú
a) Trả lại giấy tờ, tài liệu cho công dân ( nếu có )
b) Đề nghị công dân kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu
Theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (HK01);
b) Giấy chuyển hộ khẩu (HK07);
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Tại Khoản 4, Điều 4, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định không đăng
; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần, hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người
Giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất dưới hình thức giấy tờ “viết tay” không được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký nơi thường trú theo quy định tại Điều 12 của Luật Cư trú năm 2006 và Điều 5 của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú
thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh
chương trình tiểu học. Trường hợp HS bị mất học bạ thì Giám đốc Sở GD&ĐT sẽ xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể;
+ Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
+ Bản phôtô sổ hộ khẩu (không cần công chứng) và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn
Theo Điều 30 Luật Cư trú quy định đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Ngoài ra, tại Điều 17 Thông tư 35 của Bộ Công an (hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành) quy
Tôi là Việt kiều ở Mỹ đã nghỉ hưu và về Việt Nam ở nhưng không thuộc diện hồi hương. Việc xin tạm trú ở Cần Thơ của tôi không gặp trở ngại vì có anh em bảo lãnh. Nhưng bạn gái ở Nha Trang, tôi muốn chuyển đến sống ở đây song không có người ruột thịt. Làm thế nào tôi có thể xin gia hạn tạm trú tại Nha Trang?
Theo quy định tại khoản 1 điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc nơi đang tạm trú. Trường hợp cần cấp hộ chiếu gấp có thể nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh
Anh Đông đăng ký tạm trú có thời hạn 2 năm và thường xuyên sinh sống tại khu phố 5 phường M. Bản thân anh Đông muốn được tham gia vào Tổ bảo vệ dân phố. Anh Đông đề nghị cho biết việc tạm trú của bản thân như trên có bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn tham gia bảo vệ dân phố không?
đó, người dân không phải làm thủ tục đăng ký quá chặt chẽ như đăng ký thường trú, tạm trú, mà chỉ cần thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn bằng hình thức đến trực tiếp hoặc gọi điện thoại.
Việc thông báo lưu trú do gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác thực hiện khi có người từ đủ 14 tuổi
Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc
); đề nghị công dân kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ tạm trú, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu ( ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả); thu lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về lệ phí; gửi phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu theo quy định
Vì chúng tôi xác định sẽ lấy nhau nên đã quyết định chuyển ra ở cùng nhau. Vậy xin hỏi khi chưa đăng ký kết hôn có thể đăng ký tạm trú ở cùng nhau được không? Nếu có thì thủ tục đăng ký thế nào?
Hai chúng tôi yêu nhau được hơn 5 năm rồi và chúng tôi đã quyết định cưới nhau vào cuối năm nay. Hiện giờ, chúng tôi muốn về ở với nhau luôn và chúng tôi hiện đang thuê nhà làm việc tại Hà Nội. Tôi muốn hỏi thủ tục đăng ký tạm trú giữa hai người chưa đăng ký kết hôn thế nào?
Về vấn đề khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú
Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, Điều 32 Luật cư trú 2006 quy định: Khai báo tạm vắng
“1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án
tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy