* Điều 17 Luật Thi hành án dân sự quy định về Chấp hành viên:
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp
.
2. Vấn đề thái độ của Chấp hành viên xử lý không đúng mực với người dân, không trả lời thắc mắc của người dân có thể bị khiếu nại hay không?
Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có
hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự và người được thi hành án từ bỏ nhận tiền, tài sản đã thu được hoặc có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu phí thi hành án.
+ Nếu đương sự không có thỏa thuận
Khoản 16 Điều 4 Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ đã quy định trách nhiệm, thẩm quyền của Tổng cục Thi hành án dân sự là bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Vì sao vẫn có một số tỉnh Cục THADS lại có thẩm quyền bổ nhiệm Phó
1. Về vấn đề này, theo quy định tại Điều 27, 28, 29 Luật Thi hành án dân sự 2008, khi bản án, quyết định được ban hành thì Toà án đã ra bản án, quyết định được quy định phải cấp cho người được thi hành án, người phải thi hành án bản án, quyết định có ghi “Để thi hành". Trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định của toà án, cơ quan có thẩm quyền
Câu hỏi bạn không nói rõ việc thi hành án ở thời điểm nào. Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản dưới luật hướng dẫn như sau:
1. Khoản 3 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định “Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể
Những lỗi thường gặp của đa số người tham gia giao thông là vượt đèn đỏ. Vậy, vi phạm vượt đèn đỏ cho người điều khiển ô tô và xe máy quy định như thế nào?
Tôi có câu hỏi như sau. Năm 2005 DNXD Xuân Trường về khai thác đất núi tại địa phương có thu hồi một số diện tích đất nông nghiệp của 5 hộ dân để làm đường( Nhưng không có quyết định thu hồi). Đến năm 2006 do DN thi công làm ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp của 26 hộ dân xóm 3. Chúng tôi đã làm đơn kiến nghị nhiều lần nên DN về hỗ trợ tiền
xuất kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người được nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn nghèo áp dụng đối với địa phương nơi họ sinh
được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp trên, có trường hợp người được thi hành án không còn quyền yêu cầu (đối với phần bản án, quyết định đã bị hủy) hoặc không thể
kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”.
Vì vậy, khi hai vợ chồng chị không chung sống với nhau nữa, chị vẫn được thực hiện các quyền sau đây:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau
Quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP như sau:
Điều 4. Quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự
1. Phí thi hành án là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật ngân sách và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cơ quan
hệ giữa A và M nên yêu cầu toà án huỷ việc kết hôn của anh A và M, đòi lại căn nhà A đã mua cho M, trong thời gian này cô M sinh cháu X. 1.Hỏi yêu cầu chị B có đc Toà quyết như thế nào 2. Khi khai sinh cháu X. A có đuơng nhiên đc ghi vào phần họ tên cha trong giấy khai sinh ko. Vì sao?
Các trường hợp được miễn, giảm phí thi hành án dân sự được hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP như sau:
Điều 5. Miễn, giảm phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án được miễn, giảm phí thi hành án như sau:
1. Giảm 80% phí thi hành án đối với người được thi hành án là người có khó khăn về
ta gây ra để biết đường bảo nhau. Năm 2003, bố em chết, bà ta tự cho mình có quyền được ở và thừa hưởng thừa kế phần tài sản của bố em, tuy nhiên vẫn CHƯA làm GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, và KHÔNG CÓ CON CHUNG. Sổ hộ khẩu của bố em chỉ có tên hai bố con em, bố em chết, em làm thủ tục cắt khẩu cho bố em và hiện tại em đứng tên sổ hộ khẩu mà bố em để lại
Tôi và cô ấy có họ.bà ngoại của cô ấy và bố tôi là 2 chị em ruột.chúng tôi yêu nhau nhưng không biết liệu có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam không.xin quý luật sư tư vấn giúp tôi.tôi xin cảm ơn.
Công ty tôi khởi kiện Tập đoàn Đ được Tòa án nhân dân huyện H ra Quyết định số 03/2014/QĐST-KDTM ngày 18/8/2014 công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về công nợ mà Tập đoàn Đ còn phải trả được chia đều 24 tháng. Tuy nhiên do Tập đoàn Đ chây ì không chịu trả 02 tháng 8 và 9 năm 2014 buộc chúng tôi phải có đơn yêu cầu thi hành án. Ngày 15
án;
b) Nếu đương sự không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án không có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì người được thi hành án phải nộp 1
Theo Điều 39 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về quyền kết hôn như sau:
“Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn »
Theo đó, chỉ cần có đủ điều kiện kết hôn mà pháp luật hôn nhân và gia đình quy định thì nam nữ đều có quyền tự do kết hôn.
Hiện tại, pháp luật về hôn nhân