mua chung được UBND xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đầy đủ để làm cơ sở tính toán bồi thường. Cơ quan điều tra vào cuộc và khởi tố em về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139BLHS. Trong khi đó e đã tự nguyện nộp toàn bộ số tiền bồi thường cho CQDT, hai nữa một số người cũng góp tiền mua đất như em thi không bị khởi tố. Em xin nhấn mạnh, đất
trên bạn đương nhiên được xóa án tích, bạn có thể làm Đơn xin xóa án tích gửi Chánh án tòa án đã xử sơ thẩm vụ án của bạn. Chánh án tòa án đã xử sơ thẩm vụ án của bạn có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận là bạn đã được xóa án tích (Điều 270-BLTTHS).
đến Điều 67 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận.
* Đương nhiên được xóa án tích
Những người sau đây đương nhiên được xóa án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu
áp dụng thống nhất, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/08/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999. Theo hướng dẫn tại điểm b mục 11 của Nghị quyết này thì thời hạn để xoá án tích được căn cứ hình phạt chính đã tuyên, mà không căn cứ hình phạt bổ
phương nơi người đó thường trú đề nghị với điều kiện người đó đã đảm bảo được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Về thủ tục, người đương nhiên được xóa án tích phải liên hệ với tòa cấp sơ thẩm đã xét xử mình. Đương sự phải làm đơn theo mẫu và nộp giấy chứng nhận đã thi hành án xong (cả phần hình phạt và phần dân sự). Tiếp đó là có giấy chứng
Theo quy định tại các Điều 63, 64, 65, 66, 67 Bộ luật Hình sự năm 1999, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích trong những trường hợp sau đây:
1. Đương nhiên xóa án tích đối với:
- Người được miễn hình phạt.
- Người bị kết án không phải về các tội quy định
năm 2009.
2. Về thủ tục xóa án tích
Điều 270 của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: “Theo yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích”.
Hồ sơ gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích kèm các tài liệu như giấy chứng
..............
Điều 63. Xoá án tích
Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.
Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.
Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt
hoặc chứng nhận. Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, cha bạn trai chị có thể được Tòa án xóa án tích.
Về thủ tục xóa án tích, hiện nay có 02 hình thức xóa án tích:
Thứ nhất, xóa án tích tại Tòa án: Theo đó, cha bạn trai chị nếu cần cấp Giấy chứng nhận xóa án tích thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ sau: Đơn xin xóa án tích (theo
Về việc miễn thời gian thử thách của án treo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự (gọi tắt là Nghị quyết 33) hiểu như thế nào?
, Trại tạm giam. Nếu hiểu theo cách này thì các Trại giam không quản lý người bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo nên không có quyền đề nghị miễn châp hành hình phạt đối với người mà mình không quản lý. Người quản lý người bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó
năm, không phân biệt về tội gì;
Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.
b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân
Trường hợp bạn hỏi, do bạn không nêu rõ bạn phạm tộigì, hình phạt gì và mức phạt là bao nhiêu năm, do đó chúng tôi không thể khẳngđịnh cán bộ Tòa án trả lời trường hợp của ban đúng hay sai. Bởi vì, theo quyđịnh tại Điều 64, Điều 65 và Điều 66 Bộ luật Hình sự thì tùy từng trường hợp cụthể để xác định khoảng thời gian từ khi chấp hành xong bản án
Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt đều thuộc hệ thống các biện pháp tha miễn trong luật hình sự nước ta, thể hiện rõnguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự nói chung và của luật hình sự Việt Nam nói riêng.
Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người nào bị coi là có lỗi trong việc thực hiện chính tội
Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật hình sự, thì khi quyết định hình phạt, Tòa án không chỉ căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, mà còn phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Như vậy, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự là một trong
văn bản trên chưa quy định một cách đầy đủ những dấu hiệu của chế định phòng vệ chính đáng, nên thực tiễn xét xử có không ít trường hợp còn có nhận thức rất khác nhau về phòng vệ chính đáng.
Căn cứ vào quy định tại Điều 15 Bộ luật hình sự, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và đặc biệt qua thực tiễn xét xử, chúng ta có thể nêu những điều
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp;
2. Điều lệ công ty chuyển đổi;
3. Danh sách cổ đông sáng lập Công ty chuyển đổi;
4. Bản sao hợp lệ CMND (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực đối với cá nhân; Bản sao Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận ĐKKD/ĐKDN đối
tư được thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt; Có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Là dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Chủ đầu tư được thế