1. Về việc truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật hình sự thì người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội
sản đòi hỏi các dấu hiệu: Chủ thể là người được người khác giao tài sản của họ trên cơ sở hợp đồng đã được kí kết. Việc kí kết hợp đồng này phải hoàn toàn trung thực; chủ thể đã có hành vi chiếm đoạt một phần hay toàn bộ tài sản được giao; tài sản chiếm đoạt phải có giá trị từ một triệu đồng trở lên hoặc dưới một triệu đồng nhưng hành vi lạm dụng tín
Theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
Tôi có ký hợp đồng mua bán với công ty A ngày 02/11/2011 một tài sản trị giá 20 tỷ đồng và phải thanh toán hoặc bảo lãnh ngân hàng giá trị 3 tỷ đồng . Tôi đã thực hiện việc bảo lãnh ngân hàng. Ngày 11/11 tôi bán lại tài sản trên với giá 23 tỷ cho một công ty B. Do đề nghị của công ty B tôi đồng ý hình thức công ty B ký uỷ quyền cho tôi đứng ra
- Theo quy định tại Điều 139 BLHS sửa đổi năm 2009 thì hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự. Trừ trường hợp số tiền chiếm đoạt "dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án
đòi nợ hoặc có thể nhờ luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để đòi nợ. Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
này rất khác nhau, người nhận tiền của bạn có thể phải chấp hành hình phạt tù.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
an để được giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã
Theo quy định tại Điều 140 BLHS: Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị
không bị xử lý về hành vi lừa đảo...
Mức hình phạt của anh đó phụ thuộc vào tổng số tiền mà anh đó đã chiếm đoạt và nhân thân của anh đó. Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được
Căn cứ nội dung bạn trình bày thì hành vi của người lừa xuất khẩu lao động và làm giả con dấu là rất nghiêm trọng, có tính chất chuyên nghiệp, có tổ chức và phạm vào tội quy định tại Điều 139 BLHS. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi
;
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà
Hành vi của người vay tiền như quý vị mô tả có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng
Theo quy định tại Điều 139 BLHS. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài
2009), cụ thể này quy định như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích
Theo Khoản 1 Điều 139 BLHS: "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạt hành chính 50,000,000 đồng thì con trai tôi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Xin hỏi: 1. Con trai tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt như thế nào? 2. Nếu chúng tôi nộp phạt 50,000,000 đồng thì con trai tôi có được miễn trách nhiệm hình sự không? Theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính và
Điều 139 của Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính
Chào quý Luật sư ! Tôi hiện đang ở TP HCM , công việc đặc thù của tôi là sử dụng máy in nên việc sữa chữa, bảo trì máy in cũng khá thường xuyên. Vừa qua hồi đầu tháng 10/2013 qua mạng internet tôi biết người tên Thành (nhân viên bảo trì máy in ở địa chỉ 383/3/40F Quang Trung, Phường 16, Gò Vấp) nên gọi điện đến nhờ sữa chữa và thay linh kiện