hành án dân sự
Điều 60 Luật Thi hành án dân sự quy định: Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự. Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Quy định cụ thể về mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án được quy định tại Điều 33 Nghị định số 58/NĐ
phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định Chấp hành viên
Lan.
- Xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cô Lan
Cô Lan biết rõ việc anh Chuẩn đã có vợ con nhưng vẫn duy trì việc chung sống như vợ chồng với anh Chuẩn, do đó, cô Lan cũng đã thực hiện hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Hành vi của cô Lan chưa gây hậu quả nghiêm trọng nên có tính chất là vi phạm hành chính
/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.
Đối với các vụ việc chia tài sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn
Tôi và chồng tôi vừa ly dị được 1,5 tháng, hiện còn căn nhà chung (chưa bán - trị giá 2 tỷ đồng) tự thỏa thuận chia đôi. Trước khi ly hôn, chồng tôi có vay mượn bên ngoài 150 triệu đồng (khoản này tôi không biết), Tòa ra quyết định khoản nợ này chia đôi. Sau khi ra Tòa 15 ngày nếu hai bên không ý kiến gì thì Toà ra quyết định ly hôn. Do tôi làm
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê bình về vấn đề này và yêu cầu phải sớm chấm dứt tình trạng nói trên, không để ảnh hưởng đến thành tích thi đua của huyện. Ngày 15/9/2006, ông Khoát nhận được Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp. Sau khi nghiên cứu các quy định về “Hành vi vi phạm hành
trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Thủ tục kết hôn được Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam
vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Như vậy đối với trường hợp này thì tùy vào từng trường hợp mà người nước ngoài đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
con gái tôi là người Việt Nam, lấy chồng người Đài Loan. Chồng làm việc tại Malaixia. Họ muốn đăng kí kết hôn tại Singapore. Vậy thủ tục đăng kí tại đó thế nào và đăng kí đó có giá trị pháp lý tại Việt Nam hay Đài Loan không?
Ở địa phương tôi có vụ việc như sau: Anh A cưới vợ là B, nhưng B chưa kết hôn, gia đình đã lấy giấy chứng minh của chị vợ là C để đăng ký kết hôn năm 2007. Hai đứa con được sinh ra đều lấy họ tên người mẹ là C, chứ không phải B do căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn. Đến nay, người cha muốn cải chính tên người mẹ từ C sang B thì vụ việc mới bị
phạm. Cụ thể, tại Điều 146 Bộ luật Hình sự thì người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt,…ngoại tỉnh”.
Căn cứ điểm c, khoản 6, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,… ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều
cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Trường hợp của bạn do chưa đi đăng ký kết hôn nên hai bạn
trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn
Theo quy định tại các Điều 17 và 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (có hiệu lực thi hành từ 1/4/2006) thì thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ
2009).
Riêng đối với người phụ nữ kia, nếu cô ấy biết việc chồng bạn đã kết hôn nhưng vẫn thực hiện việc đăng ký kết hôn với chồng bạn thì cũng phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự tương tự như chồng bạn.
Ngoài ra, nếu sau khi có quyết định của toàn án tiêu hủy việc kết hôn mà họ vẫn duy trì quan hệ đó thì có thể bị truy cứu trách
-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
Theo quy định tại Điều 57 Bộ Luật Dân sự thì việc đăng ký kết hôn phải dựa trên những nguyên tắc sau đây: - Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nghi thức do pháp luật quy định; mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý; - Trong trường hợp một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên không có điều kiện
Theo quy định của pháp luật, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định chi tiết và cụ thể tại Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã