Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan cụ thể như sau:
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục, người khai hải quan được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quy định tại Điều 4 Quyết định này hoặc tại các địa điểm làm thủ tục hải quan
phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
- Có đăng kiểm viên trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, có ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng I và 02 đăng kiểm viên hạng II;
- Thiết lập và duy
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan cụ thể như sau:
Điều 5. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục, người khai hải quan được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quy định tại Điều 4 Quyết định này hoặc
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan cụ thể như sau:
Điều 5. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục, người khai hải quan được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quy định tại Điều 4 Quyết định này hoặc
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan cụ thể như sau:
Điều 5. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục, người khai hải quan được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quy định tại Điều 4 Quyết định này hoặc
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan cụ thể như sau:
Điều 5. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục, người khai hải quan được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quy định tại Điều 4 Quyết định này hoặc
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá; không tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy
trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản; trong đó, có ít nhất 02 đăng kiểm viên hạng II.
Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại III:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
+ Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (đối
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá; không tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy
triển nông thôn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ căn cứ hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản và tiêu chí đặc thù của địa phương, xem xét cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu số 06.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp văn bản
Tại Điều 59 Nghị định 26/2019/NĐ-CP Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ như sau:
- Tặng, cho viện trợ tàu cá là việc Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ tàu cá cho Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam để sử dụng trong hoạt động khai thác thủy sản hoặc các hoạt động công vụ liên quan đến thủy sản.
- Việc
Tại Khoản 1 Điều 61 Nghị định 26/2019/NĐ-CP Hồ sơ công bố mở cảng cá:
- Đơn đề nghị công bố mở cảng cá theo Mẫu số 09.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
- Văn bản cho phép đầu tư xây dựng cảng cá;
- Nội quy, phương án khai thác cảng cá của cảng cá (bản chụp);
- Quyết định thành lập Tổ chức quản lý cảng cá (bản chụp
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, thì khi có hành vi cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng mà không có quyết định thì bị phạt bao nhiêu?
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, thì khi có hành vi cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sai trình tự thì bị phạt bao nhiêu?
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, thì khi có hành vi cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sai mục đích thì bị phạt bao nhiêu?
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, thì khi có hành vi cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không theo phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu? Có phải nộp lại số tiền thực hiện sai không? Cảm ơn!
tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.
+ Giá trên thị trường có thể căn cứ báo giá của các nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo trên thị trường hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai thác qua mạng Internet.
+ Đối với tài sản bị hư hỏng có thể khắc phục được, số tiền phải nộp lại là chi phí để sửa
Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G12 cụ thể như sau:
- Mã G12 được sử dụng trong trường hợp hàng hóa là máy móc, thiết bị đã tạm nhập theo mã G12, khi hết thời hạn thuê, kết thúc dự án phải tái xuất.
Lưu ý: Doanh nghiệp tự xác định và khai thời hạn lưu giữ tại Việt Nam trên tờ khai hải quan
Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G12 cụ thể như sau:
- Mã G11 được sử dụng trong trường hợp khi tái xuất hàng kinh doanh TNTX đã tạm nhập theo mã G11 (bao gồm hoán đổi xăng dầu tái xuất).
Doanh nghiệp tự xác định và khai thời hạn lưu giữ tại Việt Nam trên tờ khai hải quan. Trường hợp gia hạn phải
Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G23 cụ thể như sau:
- Mã G23 được sử dụng trong trường hợp tái xuất hàng hóa đã tạm nhập sử dụng mã G13.
Doanh nghiệp tự xác định và khai thời hạn lưu giữ tại Việt Nam trên tờ khai hải quan. Trường hợp gia hạn phải thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin quản lý hàng