Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân
Hỏi về chế độ BHXH: Tôi hiện đang công tác tại một công ty trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và có tham gia đóng BHXH theo quy định tại đơn vị đang công tác. Đầu tháng 4 tôi bị đau mắt và phải đi khám tại bệnh viện mắt Đà Nẵng. Tôi có xin giấy nghỉ hưởng tại phòng tổng hợp của bệnh viện và nộp cho nhân sự của cty để hưởng chế độ ốm đau. Phía công
Hiện nay tại Công ty chúng tôi có một số trường hợp như sau: Nam: Tuổi đời từ 55-58; Số năm công tác có đóng XHXH: > 32 năm. Nữ: Tuổi đời từ 52-54; Số năm công tác có đóng XHXH: > 26 năm. Số người này làm đơn xin không đóng BHXH nữa, vì đã đóng dư thời gian theo quy định nghỉ hưu (Nam: 30 năm; Nữ: 25 năm). Nhưng vẫn tiếp tục được làm việc tại
Tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Quy định về đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Điều 4: Đối tượng tham gia:
1. Người
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
...
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
Hỏi: Có lần tôi thấy lực lượng CSGT nhắc nhở 2 thanh niên vì đi bộ ở ngay giữa lòng đường. Tôi biết rằng người đi bộ phải đi trên vỉa hè, lề đường, phải sang đường ở đúng vạch kẻ đường. Nhưng ngoài ra, người đi bộ khi tham gia giao thông cần chú ý những điều gì nữa? Cho tôi hỏi về các quy định giao thông liên quan đến người đi bộ? Độc giả Toàn
Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:
Theo Luật Giao thông đường bộ, người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.
Tại Điều 32, Luật Giao thông đường bộ quy định các quy tắc giao thông đường bộ liên quan
Theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì người đi bộ hoặc người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì xử lý như sau:
Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, cụ thể:
1. Không đi đúng phần đường dành cho người đi bộ Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50
Mặc dù Nhà nước đã quan tâm xây dựng nhiều công trình cho người đi bộ sang đường như cầu vượt, hầm đường bộ… nhưng nhiều người vẫn không đi đúng phần đường của mình. Đề nghị quý báo cho biết, người đi bộ khi tham gia giao thông phải tuân thủ những quy định nào, nếu vi phạm sẽ bị phạt ra sao?
Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, về nguyên tắc, nếu không có thỏa thuận thì bên mua phải trả đủ tiền cho bạn vào thời điểm và tại điểm giao tài sản. Trường hợp trả chậm, thì phải chịu trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là ngoài số tiền gốc, bên mua còn phải trả lãi
Theo thông tin bạn cung cấp thì tài sản đã được các thành viên trong gia đình thỏa thuận và xác lập quyền sở hữu chung. Điều này phù hợp với quy định tại Điều 215 Bộ luật Dân sự về xác lập quyền sở hữu chung. Vì các bên đã xác định từng phần quyền sở hữu của mỗi người đối với tài sản nên hình thức sở hữu này được gọi là sở hữu chung theo phần, cụ
1. Theo quy định ại các điều 11, 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (Luật HN&GĐ), việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan đăng ký kết hôn thực hiện theo nghi thức, như sau: phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn; đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện
Về số tiền mà Tòa án yêu cầu bạn phải nộp. Theo Điều 6 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 về nguyên tắc thu, nộp án phí, lệ phí Tòa án và Điều 9 về cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án.
“Điều 6. Nguyên tắc thu, nộp án phí, lệ phí Tòa án
1. Án phí, lệ phí Tòa án được thu bằng đồng Việt Nam.
2. Cơ quan
căn nhà 146m2. Tôi ở và canh tác trên nhà và đất cho đến nay, trong thời gian chung sống tôi có dùng tiền của mẹ ruột tôi cho để cùng cất nhà sau, số tiền là 25.000.000đ. Trong thời gian chung sống vợ chồng tôi phát sinh mâu thuẫn và nhiều lần chồng tôi đánh tôi. Tôi không thể chung sống được nữa nên tôi quyết định ly hôn và chồng tôi cũng đồng ý
Trong vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết ba mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, con cái và tài sản. Tùy theo yêu cầu khởi kiện của đương sự, có thể Tòa án chỉ giải quyết một, hai mối quan hệ này hoặc phải giải quyết cả ba mối quan hệ. Về nguyên tắc thì Tòa án không được giải quyết vượt quá yêu cầu của đương sự hay không được giải quyết
tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành
phần ít là tôi trả. Do cuộc sống hàng ngày và đến giờ do mâu thuẫn gia đình và chồng tôi đã đánh tôi và chửi tôi nhiều lần, nhưng lần này chồng tôi ngoài đánh tôi và còn nói sẽ giết chết tôi. Xin hỏi giờ tôi ly hôn thì phần tài sản đất và nhà ở theo luật hôn nhân sẽ phân chia như thế nào để tôi không mất quyền lợi?
/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn Nghị định số 79/2007/NĐ-CP đã chỉ rõ: Để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo đúng quy định của nghị định 79/2007/NĐ-CP, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng
Câu hỏi của bạn liên quan đến việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với vấn đề này, Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định việc chia tài sản khi ly hôn đối với tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:
“Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận