Khái niệm nhiên liệu sử dụng của động cơ được quy định cụ thể tại Mục 1.3.8 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Nhiên liệu sử dụng của động cơ (Fuel requirement by the engine) là loại nhiên liệu thường dùng của động cơ, bao gồm :
- Xăng không chì, xăng E5
Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường sắt được quy định tại Điều 8 Thông tư 81/2015/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường sắt như sau:
1. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:
a) Hàng năm, căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của công trình đường sắt, nhu cầu vận tải
Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và đánh giá sự an toàn công trình đường sắt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm việc trong lĩnh vực xây dựng cầu đường. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và đánh giá sự an toàn công trình đường sắt được quy định như thế nào? Văn bản
pháp đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các dấu mốc; tổ chức thực hiện quan trắc; phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết khác.
4. Thực hiện quan trắc đối với công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:
a) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt căn cứ kế hoạch bảo trì được duyệt
sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt do các chủ sở hữu khác đầu tư, đơn vị bảo trì công trình đường sắt và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường sắt chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng công trình đường sắt theo quy định tại Nghị
, Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt do các chủ sở hữu khác đầu tư phải thực hiện các công việc sau:
a
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư gửi về Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt Việt Nam, định kỳ 06 tháng trước ngày 15 tháng 7 hàng năm và trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Chủ sở hữu
quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt do các chủ sở hữu khác đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo ngay về Bộ Giao thông vận tải và
tránh đánh thuế hai lần và các hiệp định hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết với các quốc gia và vùng lãnh thổ;
b) Các tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Nhà sản xuất hàng hóa, người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu
Khái niệm xe ô tô hạng nhẹ được quy định cụ thể tại Mục 1.3.1 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Xe hạng nhẹ (Light duty vehicle) là Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất không lớn hơn 3.500 kg.
Trên đây là tư vấn về khái niệm xe ô tô hạng nhẹ. Để hiểu rõ hơn
Khái niệm xe ô tô hạng nặng được quy định cụ thể tại Mục 1.3.2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Xe hạng nặng (Heavy duty vehicle) là Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất lớn hơn 3.500 kg.
Trên đây là tư vấn về khái niệm xe ô tô hạng nặng. Để hiểu rõ hơn bạn
Khái niệm mức 4 trong khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới được quy định cụ thể tại Mục 1.3.3 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Mức 4 (Level 4) là tiêu chuẩn về phép thử và giới hạn chất gây ô nhiễm có trong khí thải tương ứng với
Khối lượng bản thân của xe ô tô được tính thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thảo, đang sinh sống tại Gia Lai. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi khối lượng bản thân của xe ô tô được tính thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên
Khối lượng chuẩn của xe ô tô được quy định cụ thể tại Mục 1.3.11 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Khối lượng chuẩn (Reference mass - Rm) là khối lượng bằng khối lượng bản thân của xe cộng thêm 100 kg để thử khí thải theo các quy định của Phụ lục D TCVN 6785
Khối lượng toàn bộ lớn nhất của xe ô tô được quy định cụ thể tại Mục 1.3.12 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Khối lượng toàn bộ lớn nhất (1) (Maximum mass) là khối lượng lớn nhất cho phép về mặt kỹ thuật do cơ sở SXLR quy định (khối lượng này có thể lớn hơn
Khí gây ô nhiễm của xe ô tô được quy định cụ thể tại Mục 1.3.13 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Khí gây ô nhiễm (Gaseous pollutants) là Cacbon monoxit (CO), các nitơ oxit (NOx) được biểu thị tương đương là nitơ dioxit (ký hiệu là NO2) và hydro cacbon (HC) có
Hạt gây ô nhiễm của xe ô tô được quy định cụ thể tại Mục 1.3.14 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Hạt gây ô nhiễm (Particulate pollutants) là các thành phần được lấy ra từ khí thải đã được pha loãng bằng các bộ lọc ở nhiệt độ lớn nhất 325 K (52 oC) (sau đây
Khí thải từ ống xả của xe ô tô được quy định cụ thể tại Mục 1.3.16 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Khí thải từ ống xả (Tailpipe emissions):
- Đối với động cơ cháy cưỡng bức: Khí gây ô nhiễm (sau đây viết tắt là khí);
- Đối với động cơ cháy do nén
Khí thải do bay hơi của xe ô tô được quy định cụ thể tại Mục 1.3.17 Quy chuẩn quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT về Khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, theo đó:
Khí thải do bay hơi (Evaporative emissions) là khí HC (khác với khí HC phát thải tại đuôi ống xả) thoát ra môi trường do bay hơi từ hệ thống nhiên liệu của xe