Người lao động nữ của cơ quan chúng tôi sinh tháng 5/1973. Không rõ theo quy định mới thì từ thời điểm nào người này được hưởng lương hưu. Lưu ý: người lao động này làm việc trong điều kiện bình thường, phụ trách công việc thư ký giám đốc kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp lao động nữ sinh vào tháng 12/1973 thì từ tháng năm nào sẽ được hưởng lương hưu khi tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo luật mới. Người lao động này làm công việc bình thường, không nguy hiểm, độc hại.
Trường hợp lao động nữ sinh ngày 01/01/1974 thì họ bắt đầu hưởng lương hưu từ thời điểm nào anh chị nhỉ. Nhờ hướng dẫn giúp em. Giả sử họ làm công việc bình thường, không đảm nhiệm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến
Ông xã em làm ở một Công ty xây dựng tư nhân tại quận 10 TPHCM từ 10/2019, vị trí kỹ sư phụ trách hồ sơ nghiệm thu. Thời điểm đó công ty không ký HĐLĐ và cũng không có bất kỳ chế độ nào theo quy định của Nhà nước. Ngày nhận lương hàng tháng là theo thỏa thuận là ngày 15 nhưng thường là ngày 20-25 mới được nhận. Công ty có hứa từ 3/2020 sẽ ký
.
+ Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trân trọng!
. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:
Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại về người lao động nước ngoài; cung cấp thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp dịch vụ tiếp cận thị trường.
3. Hỗ trợ
Xin hỏi sắp tới đây, khi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình sử dụng lao động tại địa phương mình đến Bộ LĐ-TBXH thì phải sử dụng theo mẫu nào?
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về việc báo cáo tình hình thay đổi lao động như sau:
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu
Em lấy chồng được gần 1 năm, thời gian đầu vợ chồng còn hạnh phúc, tuy nhiên gần đây do công việc không suôn sẻ anh ấy thường xuyên khó chịu, lại còn cấm em ra khỏi nhà, không cho em về nhà mẹ đẻ nữa. Vậy có đúng không ạ?
Quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động tại Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021).
Khoản 3 Điều 4 Nghị định này có quy định như sau:
Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ