Trong chế độ thai sản, có khoản trợ cấp cho 5 lần khám thai (có chứng từ khám), mỗi lần trợ cấp 200.000đ. Thông tin này là thế nào, người lao động có hưởng đc khoản này ko?
Hiện nay, tôi đã trên 60 tuổi, có thời gian hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 60 của Hội đồng Bộ trưởng. Nay tôi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động. Theo tôi được biết, tại Quyết định số 613 năm 2010, Chính phủ đã cho trường hợp hết hạn hưởng mất sức lao động như tôi được hưởng tiếp trợ cấp hằng tháng. Vậy điều kiện
chia cho 24 ngày.
Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh
GD&TĐ - Vợ ông Doãn Thanh Hùng (Hưng Yên) là giáo viên. Năm 2013, vợ ông nghỉ sinh con và đã nghỉ trước khi sinh 2 tháng. Vì thế trong đợt xét thi đua cuối năm học, nhà trường quyết định không công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến cho vợ ông và trừ 1 tháng lương vì nghỉ trước khi sinh. Ông Hùng hỏi, nhà trường làm như vậy có đúng quy định không?
người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu bà Yến đủ điều
Bà Nguyễn Thị Huê đóng BHXH được 10 năm 6 tháng, sau đó gián đoạn do nghỉ việc, tháng 4/2014 bà tiếp tục đóng BHXH. Ngày 14/8/2014 bà Huê nhập viện, trên Giấy ra viện có ghi: “Chẩn đoán vào viện: Thai 29 tuần phù thai rau. Bệnh nhân thiếu máu nhược sắc HC nhỏ/ĐCTN. Chuẩn đoán ra viện: Sau đẻ thường, thai 29 tuấn bất thường xin phá. Phương
Về vấn đề này, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, trả lời như sau:
Khoản 1 Điều 157 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định, lao động nữ được nghỉ trước và sau sinh con là 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở lên, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời
4 tháng. Luật mới quy định người nghỉ thai sản phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 6 tháng.
6. Chế độ sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu
Trong trường hợp sẩy thai
cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh
Theo quy định mới của Bộ luật Lao động, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ là 6 tháng. Toàn bộ thời gian nghỉ thai sản được bảo hiểm xã hội chi trả.
Mức hưởng chế độ thai sản được áp dụng theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể: Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của
quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Còn về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định tại Điều 41 Luật trên như sau:
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi
xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
- Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận
, nữ có cùng độ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi hoặc giữ nguyên quy định nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, đồng thời có chế độ đặc thù, hoặc quy định rõ đối tượng nghỉ hưu đối với nữ, đối với người làm tại các đoàn nghệ thuật.
Cử tri các tỉnh An Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Nam đề nghị quy định mức lương tối thiểu cần bảo đảm đủ để người lao động
Người mất sức lao động đang được hưởng chế độ của Nhà nước lương hàng tháng mất sức 61% trở lên có được vay vốn NHCSXH không? Thủ tục và lãi suất vay như thế nào?
Chuyện là ở phường đó có một nữ tổ trưởng chuyên bên vay vốn hỗ trợ của địa phương nhưng có một vấn đề là bất kì ai cũng có thể vay miễn là có thiếu nợ hoặc đồng ý mượn nợ, hoặc cho cô ấy một số tiền ứng với mỗi lần vay( ví dụ như vay 10triệu phải cho 2 triệu,...). Còn một việc nữa là không chỉ có người ở phường đó vay mà có cả người phường
lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải
* Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 157 Luật Lao động năm 2012 quy định: Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Mục 2, chương III Luật Bảo hiểm xã hội quy định về chế thai sản như sau:
Về Điều kiện hưởng: Người lao động được hưởng chế độ thai
trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ
Tôi đã đến tuổi nghỉ hưu 55 tuổi ( nữ ) nhưng chưa đủ năm để hưởng lương hưu. Do đóng BHXH chỉ có 12 năm. Vậy khi nghi việc tôi có được đăng ký và hưởng bảo hiểm thất nghiệm không.Vì đã tham gia BHNT từ năm 2009 đến năm 2015 là 6 năm
- Điều 13 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau: cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 115 Bộ luật Lao động cũng quy định: “Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ