Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm
Khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian như sau:
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính
Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì:
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30%) x Số giờ làm
Theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử
Theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử
Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị
hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
Theo Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA thì công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc biệt sau:
1. Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy.
2. Màu và dạng tóc bình thường.
3. Không bị rối loạn sắc tố da.
4. Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da.
5. Không bấm lỗ ở tai
Theo Khoản 2 Điều 93 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động theo đó:
- Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động
Theo Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về giới hạn số giờ làm thêm như sau:
- Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình
cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên, tổng phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách học sinh đề
Điều 34 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động cho thuê lại lao động gồm có:
1. Gửi thông báo về việc cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu
Theo Điều 35 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) thì trong hoạt động cho thuê lại lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật lao động về cho thuê lại lao động.
2. Tổng hợp, công khai doanh nghiệp được cấp
hằng quý báo cáo về tình hình thực hiện ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo Mẫu số 11/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước ngày 15 của tháng đầu quý
Theo mình được biết sau khi được cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, doanh nghiệp và người lao động đó phải ký hợp đồng lao động và gửi tới Sở hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Vậy, nếu doanh nghiệp không gửi thì có thu hồi giấy phép của người lao động đã được cấp.
nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ